Sử dụng thuốc trong nhi khoa

2011-12-06 10:23 PM

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, sử dụng thuốc cho trẻ em cần phải hiểu rõ tính chất dược lý của thuốc và đặc điểm cơ thể của trẻ.

Các phương pháp điều trị bằng thuốc

Điều trị đặc hiệu: Là dùng thuốc đặc hiệu với nguyên nhân.

Điều trị theo kinh nghiệm.

Điều trị thử: Nhằm định hướng chẩn đoán.

Điều trị triệu chứng.

Điều trị giả dược: Điều trị tâm lý.

Đặc điểm của trẻ liên quan đến dùng thuốc

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ.

Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Sự cạnh tranh trong việc gắn Protein:

Thuốc vào cơ thể được gắn với Protein để vận chuyển đến nơi tác dụng.

Ở trẻ em khả năng gắn thuốc với protein còn kém và có sự cạnh tranh giữa các thuốc đồng thời cạnh tranh với Bilirubin tự do => một số thuốc không gắn được với Protein => dễ gây ngộ độc thuốc và tăng Bilirubin tự do trong máu => vàng da.

Thuốc + Protein ( Albumin) => Về nơi có tác dụng.

                                        Gluconyltranferaza

Bilirubin tự do + Albumin ===========> Bilirubin-Al

                                                Gan

Bilirubin-Al + Protein Y,Z ===========> Bilirubin trực tiếp

(Trẻ sơ sinh HC nhiều, sau mấy ngày HC vỡ để trở về bình thường => Bilirubin tự do tăng cao => H/C vàng da nhân ở trẻ sơ sinh. Nếu ta sử dụng thuốc cướp mất Albumin => Bilirubin tự   o càng tăng cao => càng dễ dẫn tới H/C vàng da nhân).

Đặc điểm chuyển hóa thuốc và sự phân bố nước trong cơ thể:

Ở trẻ em lượng nước toàn phần và sự phân bố nước ở trong và ngoài tế bào thay đổi theo lứa tuổi, do đó sự phân bố khối lượng thuốc củng rất khác nhau ở từng lứa tuổi.

Đặc điểm thần kinh trung ương và hàng rào máu não:

Não của trẻ em có nhiều nước, nhiều mạch máu và chức năng hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh nên dễ có tình trạng phản ứng thuốc.

Một số thuốc có thể qua rau thai và qua sữa mẹ.

Đường dùng và đặc điểm đường dẫn thuốc

Đường uống

Đây là đường thông dụng và hợp lý nhất đối với trẻ em vì:

Tiện lợi, không gây đau cho trẻ.

Dễ thực hiện.

Khả năng hấp thu thuốc ở dạ dày trẻ em cao hơn người lớn vì hệ thống vi nhung mao dày đặc, ruột trẻ em dài .

Độ pH ở dạ dày của trẻ em kiềm tính hơn người lớn nên trẻ dùng một số thuốc ít bi xuất huyết và chịu được liều hơn người lớn.

Một số men phá hủy chưa hình thành( như men phá hủy Streptomycin) nên khi sử dụng thuốc cần lưu ý:

Các thuốc nên sử dụng dưới dạng lỏng, xirô, nước thơm, ngọt.

Số lượng không quá nhiều các thuốc khó uống, nên chia làm nhiều lần uống.

Nên nghiền nhỏ thuốc đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi

Khi trẻ nôn nhiều không nên dùng thuốc tránh sặc vào phổi.nên chuyển sang đường tiêm.

Không dùng cồn, rượu để pha thuốc.

Đường tiêm

Tiêm TM theo giờ sẻ tập trung được nồng độ thuốc cao nhất.

Tiêm bắp và dưới da: Chỉ dùng trong những trường hợp bắt buộc khi tiêm bắp nên tiêm 1/4 trên ngoài mông.

Qua tủy sống

Dùng để bơm kháng sing khi trẻ bị viêm màng não. Bơm hóa chất trong bệnh BC cấp.

Cách tính liều lượng thuốc cho trẻ em

Theo kinh nghiệm

Trẻ sơ sinh dùng liều = 1/8 liều người lớn

Trẻ dưới 6 tháng dùng liều = 1/5 liều người lớn.

Trẻ 1 tuổi dùng liều = 1/4 liều người lớn

Trẻ 3-4 tuổi dùng liều = 1/3 liều người lớn

Trẻ 7 tuổi dùng liều =1/2 liều người lớn.

Trẻ 12 tuổi dùng liều = 2/3 liều người lớn.

Trẻ = 15 tuổi dùng liều = liều người lớn.

Hoặc tính theo công thức:                                           

Liều trẻ em = Liều người lớn x (Tuổi trẻ em (năm)/ Tuổi ( năm) + 12).

Liều trẻ em= 4/5 Tuổi trẻ em x liều người lớn  

Theo cân nặng

Ví dụ: Người lớn dùng 1mg/kg cân nặng thì:

Trẻ < 1 tuổi là 2 mg/kg.

Trẻ 1- 4 tuổi là 1,75mg/kg.

Trẻ 4-7 tuổi là 1,5 mg/kg.

Trẻ 7-15 tuổi là 1,25mg/kg.

Trẻ >15 tuổi là 1 mg/kg.

Theo diện tích da

Liều lượng thuốc = (Diện tích da trẻ em(m²) x liều người lớn)/ 1,73 m²

*Bảng đối chiếu diện tích da của cơ thể: cân nặng(kg); Diện tích da(m²):

P(kg)...            .3,5...   ..7...     ..12.....19......30... ...40......50

S(m²)...           .0,25... ...0,35...0,5....0,75....1...       .1,25....1,5

Một số liều lượng cần lưu ý

1 gr nước cất = XX giọt.

1 gr cồn = LV giọt.

1 gr dầu = Lgiọt.

1 Thìa cà fê = 5gr nước = 5ml.

1 Thìa cà fê = 4,5gr dầu.

1 Thìa cà fê = 20gr xi rô.

1 Thìa súp = 15gr nước = 15ml.

Nguyên tắc sử dụng thuốc cho trẻ

Nếu thuốc cùng tác dụng thì nên chọn thuốc ít độc hơn.

Hai thuốc cùng tác dụng, cùng độc tính thì nên chọn loại rẻ tiền

Không phối hợp nhiều loại kháng sinh cùng lúc( trừ KS chống lao).

Thận trọng dùng thuốc khi chưa có chẩn đoán rõ ràng.

Một số thuốc không dùng cho trẻ em dưới một tuổi

Acid boric => gây ỉa chảy, trụy mạch, co giật, vô niệu.

Bismuth => Gây MetHemoglobin máu.

Chloramphenicol gây hội chứng xám.

Cocain gây sốt, co giật, mê sảng.

Coramin gây co giật.

Gardenal chuyển hóa rất chậm ở trẻ em.

Lobelin gây suy hô hấp thứ phát.

Mentol gây ngất.

Morphin gây suy hô hấp.

Polimycin B độc với gan và tế bào thần kinh trẻ sơ sinh

Rifammyxin độc với gan và tế bào thần kinh trẻ em.

Một số thuốc thông dụng cho trẻ em

Kháng sinh

Beta - Lactam

Pennicilin G: 500.000-2 triệu UI/kg/24h uống. 200.000-500.000 UI/kg/24h tiêm IM.IV.

Ampicilin: 50-100mg/kg/24h uống, IM,IV.

Methixillin: 200-300mg/kg/24h( pha Bicarbonat natri) tiêm IV (Điều trị viêm phổi tụ cầu).

Oxaxilin: 25-50mg/kg/24h uống.

Cephalosporin

TH1: Cephalothin, Cephazolin, Cephaloridin, Cephalexin. 30-50mg/kg/24h uống

Có tác dụng tụ cầu có sinh men penixillinaza, Gram(-) gồm: E coli, Klebsiella, Enterobacteria, ít tác dụng với Hemophilusinfluenza.

TH2: Cephamandole, Cefaclor, Cefuroxime, Ceforanide, Cefotiam.

TH3: Cefotaxime, Ceftriaxome, Cytazindime, Ceftrizoxime

Amynoglycozid(AG)

Gentamycin: 3-5mg/kg/24h Tiêm IM,IV( ảnh hưởng thính lực)

Kanamycin 15mg/kg/24h Tiêm IM,IV

Neomycin: 100mg /kg/24h uống

Phenicol

Chloramphenicol: 30-50mg/kg/24h uống hoặc tiêm TM(ức chế tủy xương).

Macrolid

Erythromycin: 30-50mg/kg/24h uống.

Quinolon

Acid nalidixic( negram, nelidix): 40-50mg/kg/24h uống

Kháng sinh đa Peptid

Polymycin B: 10-20mg/kg/24h uống, 5mg/kg tiêm IM.

(không hấp thu qua đường tiêu hóa, chỉ uống khi NK tiêu hóa)

Kháng sinh chống lao

Ethambutol: 10-15mg/kg/24h uống

Isoniazit: 5-10mg/kg/24h

Sulfamid

Biseptol 0,48g (Viên 80mg Trimethoprim và 400mg Sulfamethoxazol): 30-
50mg/kg/24h uống.

Colistin 15mg/kg/24h uống; 10mg/kg/24h tiêm bắp.

Rulid: 5-7mg//kg/24h uống.

Thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương

Phenobacbital (Gardenal): 4-10mg/kg/24h, Tiêm IM,IV( liều ngủ, chống co giật) + 15-30mg/kg/24h liều điều trị động kinh.

Diazepam( Valium, Seduxen): 0,2-0,8mg/kg/24 uống, IM,IV.

Aminazin: Viên, ống 25mg, liều 1-2mg/kg/24h uống, tiêm bắp sâu.

Carbamazepin (Tegretol): viên 200mg, liều 20mg/kh/24h uống.

Sodanton: 10mg/kg/24h uống.

Depakin: 10-20mg/kg/24h uống.

Elavil : 25mg x 1-2 v/24h x 2 tháng, uống tối chữa đái   ầm ở trẻ > 4 tuổi.

Thuốc hạ nhiệt

Nhóm Salixilat( aspirin, aspegic): 50-100mg/kg/24h.

Nhóm có chứa Paracetamol:

Paracetamol: 10-20mg/kg/lần (Efferagan, dafalgan, algotropyl)

Analgin: 10mg/kg/24h

Thuốc trợ tim

Uabain: 0,01mg/kg/lần, tiêm IV.

Coramin 20%: 0,1mg/kg/lần, tiêm IM ( 15mg/kg/24h).

Dopamin: 2-6mg/kg/p Tiêm TM chậm.

Digoxin: < 2 tuổi: 0,02-0,04 mg/kg/24h -> uống, tiêm bắp hoặc > 2 tuổi: 0,01-0,015mg/kh/24h => tiêm dưới da.

Isupren: 0,1-0,5mg/lần, tiêm dưới da.

Thuốc hạ huyết áp

Thuốc ức chế giao cảm trung ương

Aldomet viên250mg: 5-10mg/kg/24h uống hoặc đặt dưới lưỡi + Reserpin viên0,25mg: 0,03mg/kg/24h uống

Thuốc ức chế beta

Propranolol: viên40mg : 1-3mg/kg/24h, uống.

Thuốc ức chế Canxi

Nifedipin: (tác dụng trung bình) viên nang 5-10-20 mg Liều: 0,5/kg/24h hay 5mg/lần.

Adalat gen:(tác dụng nhanh,mạnh) viên nang 10-20 mg.

Adalat LA: (tác dụng kéo dài) viên giải phóng chậm 30-60-90mg.

Thuốc lợi tiểu

Furosemid (lasix, laisilix): 0,5-1mg/kg/24h uống, IM,IV.

Hydroclorothiazid (Hypothiazid): 1mg/kg/24h.

Spironolacton (Aldacton): 2-3mg/kg/lần uống.

Thuốc giãn phế quản

Nhóm Metylxanthin không dùng cho trẻ < 5 tuổi:

Theophylin viên 0,1g: 5-10mg/kg/24h uống. Syntophylin ống 0,24g

Aminophylin ống 0,48g => Pha dich truyền TM.

Nhóm kích thích giao cảm

Salbutamol viên 2mg( Ventolin- Anh): dạng xi rô 5ml=2mg Liều 0,2mg/kg tiêm   ưới da, uống, khí dung.

Terbutalin sulfat (bicanyl- Thụy Điển), kích thích Adrenergic viên 2,5mg, 5mg: 0,02mg/kg/lần uống, khí dung, tiêm dưới da.

Adrenalin, Epinnephrin: Cường Adrenergic: ống 1ml=1mg Adrenalin 1% dùng liều 0,03 -0,05 mg/kg tiêm dưới da.

Thuốc tẩy giun

Piperazin: 0,3g/ tuổi

Giun đũa x 3 ngày.

Giun kim x 5 ngày.

Decaris( levamisol):

Tẩy 1 lần.

Helmintox:

Viên 125mg, 250mg: 10kg/125mg (tẩy 1 lần).

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em

Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ

Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em

Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em

Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.