- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Sử dụng thuốc trong nhi khoa
Sử dụng thuốc trong nhi khoa
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, sử dụng thuốc cho trẻ em cần phải hiểu rõ tính chất dược lý của thuốc và đặc điểm cơ thể của trẻ.
Các phương pháp điều trị bằng thuốc
Điều trị đặc hiệu: Là dùng thuốc đặc hiệu với nguyên nhân.
Điều trị theo kinh nghiệm.
Điều trị thử: Nhằm định hướng chẩn đoán.
Điều trị triệu chứng.
Điều trị giả dược: Điều trị tâm lý.
Đặc điểm của trẻ liên quan đến dùng thuốc
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ.
Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.
Sự cạnh tranh trong việc gắn Protein:
Thuốc vào cơ thể được gắn với Protein để vận chuyển đến nơi tác dụng.
Ở trẻ em khả năng gắn thuốc với protein còn kém và có sự cạnh tranh giữa các thuốc đồng thời cạnh tranh với Bilirubin tự do => một số thuốc không gắn được với Protein => dễ gây ngộ độc thuốc và tăng Bilirubin tự do trong máu => vàng da.
Thuốc + Protein ( Albumin) => Về nơi có tác dụng.
Gluconyltranferaza
Bilirubin tự do + Albumin ===========> Bilirubin-Al
Gan
Bilirubin-Al + Protein Y,Z ===========> Bilirubin trực tiếp
(Trẻ sơ sinh HC nhiều, sau mấy ngày HC vỡ để trở về bình thường => Bilirubin tự do tăng cao => H/C vàng da nhân ở trẻ sơ sinh. Nếu ta sử dụng thuốc cướp mất Albumin => Bilirubin tự o càng tăng cao => càng dễ dẫn tới H/C vàng da nhân).
Đặc điểm chuyển hóa thuốc và sự phân bố nước trong cơ thể:
Ở trẻ em lượng nước toàn phần và sự phân bố nước ở trong và ngoài tế bào thay đổi theo lứa tuổi, do đó sự phân bố khối lượng thuốc củng rất khác nhau ở từng lứa tuổi.
Đặc điểm thần kinh trung ương và hàng rào máu não:
Não của trẻ em có nhiều nước, nhiều mạch máu và chức năng hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh nên dễ có tình trạng phản ứng thuốc.
Một số thuốc có thể qua rau thai và qua sữa mẹ.
Đường dùng và đặc điểm đường dẫn thuốc
Đường uống
Đây là đường thông dụng và hợp lý nhất đối với trẻ em vì:
Tiện lợi, không gây đau cho trẻ.
Dễ thực hiện.
Khả năng hấp thu thuốc ở dạ dày trẻ em cao hơn người lớn vì hệ thống vi nhung mao dày đặc, ruột trẻ em dài .
Độ pH ở dạ dày của trẻ em kiềm tính hơn người lớn nên trẻ dùng một số thuốc ít bi xuất huyết và chịu được liều hơn người lớn.
Một số men phá hủy chưa hình thành( như men phá hủy Streptomycin) nên khi sử dụng thuốc cần lưu ý:
Các thuốc nên sử dụng dưới dạng lỏng, xirô, nước thơm, ngọt.
Số lượng không quá nhiều các thuốc khó uống, nên chia làm nhiều lần uống.
Nên nghiền nhỏ thuốc đặc biệt trẻ dưới 5 tuổi
Khi trẻ nôn nhiều không nên dùng thuốc tránh sặc vào phổi.nên chuyển sang đường tiêm.
Không dùng cồn, rượu để pha thuốc.
Đường tiêm
Tiêm TM theo giờ sẻ tập trung được nồng độ thuốc cao nhất.
Tiêm bắp và dưới da: Chỉ dùng trong những trường hợp bắt buộc khi tiêm bắp nên tiêm 1/4 trên ngoài mông.
Qua tủy sống
Dùng để bơm kháng sing khi trẻ bị viêm màng não. Bơm hóa chất trong bệnh BC cấp.
Cách tính liều lượng thuốc cho trẻ em
Theo kinh nghiệm
Trẻ sơ sinh dùng liều = 1/8 liều người lớn
Trẻ dưới 6 tháng dùng liều = 1/5 liều người lớn.
Trẻ 1 tuổi dùng liều = 1/4 liều người lớn
Trẻ 3-4 tuổi dùng liều = 1/3 liều người lớn
Trẻ 7 tuổi dùng liều =1/2 liều người lớn.
Trẻ 12 tuổi dùng liều = 2/3 liều người lớn.
Trẻ = 15 tuổi dùng liều = liều người lớn.
Hoặc tính theo công thức:
Liều trẻ em = Liều người lớn x (Tuổi trẻ em (năm)/ Tuổi ( năm) + 12).
Liều trẻ em= 4/5 Tuổi trẻ em x liều người lớn
Theo cân nặng
Ví dụ: Người lớn dùng 1mg/kg cân nặng thì:
Trẻ < 1 tuổi là 2 mg/kg.
Trẻ 1- 4 tuổi là 1,75mg/kg.
Trẻ 4-7 tuổi là 1,5 mg/kg.
Trẻ 7-15 tuổi là 1,25mg/kg.
Trẻ >15 tuổi là 1 mg/kg.
Theo diện tích da
Liều lượng thuốc = (Diện tích da trẻ em(m²) x liều người lớn)/ 1,73 m²
*Bảng đối chiếu diện tích da của cơ thể: cân nặng(kg); Diện tích da(m²):
P(kg)... .3,5... ..7... ..12.....19......30... ...40......50
S(m²)... .0,25... ...0,35...0,5....0,75....1... .1,25....1,5
Một số liều lượng cần lưu ý
1 gr nước cất = XX giọt.
1 gr cồn = LV giọt.
1 gr dầu = Lgiọt.
1 Thìa cà fê = 5gr nước = 5ml.
1 Thìa cà fê = 4,5gr dầu.
1 Thìa cà fê = 20gr xi rô.
1 Thìa súp = 15gr nước = 15ml.
Nguyên tắc sử dụng thuốc cho trẻ
Nếu thuốc cùng tác dụng thì nên chọn thuốc ít độc hơn.
Hai thuốc cùng tác dụng, cùng độc tính thì nên chọn loại rẻ tiền
Không phối hợp nhiều loại kháng sinh cùng lúc( trừ KS chống lao).
Thận trọng dùng thuốc khi chưa có chẩn đoán rõ ràng.
Một số thuốc không dùng cho trẻ em dưới một tuổi
Acid boric => gây ỉa chảy, trụy mạch, co giật, vô niệu.
Bismuth => Gây MetHemoglobin máu.
Chloramphenicol gây hội chứng xám.
Cocain gây sốt, co giật, mê sảng.
Coramin gây co giật.
Gardenal chuyển hóa rất chậm ở trẻ em.
Lobelin gây suy hô hấp thứ phát.
Mentol gây ngất.
Morphin gây suy hô hấp.
Polimycin B độc với gan và tế bào thần kinh trẻ sơ sinh
Rifammyxin độc với gan và tế bào thần kinh trẻ em.
Một số thuốc thông dụng cho trẻ em
Kháng sinh
Beta - Lactam
Pennicilin G: 500.000-2 triệu UI/kg/24h uống. 200.000-500.000 UI/kg/24h tiêm IM.IV.
Ampicilin: 50-100mg/kg/24h uống, IM,IV.
Methixillin: 200-300mg/kg/24h( pha Bicarbonat natri) tiêm IV (Điều trị viêm phổi tụ cầu).
Oxaxilin: 25-50mg/kg/24h uống.
Cephalosporin
TH1: Cephalothin, Cephazolin, Cephaloridin, Cephalexin. 30-50mg/kg/24h uống
Có tác dụng tụ cầu có sinh men penixillinaza, Gram(-) gồm: E coli, Klebsiella, Enterobacteria, ít tác dụng với Hemophilusinfluenza.
TH2: Cephamandole, Cefaclor, Cefuroxime, Ceforanide, Cefotiam.
TH3: Cefotaxime, Ceftriaxome, Cytazindime, Ceftrizoxime
Amynoglycozid(AG)
Gentamycin: 3-5mg/kg/24h Tiêm IM,IV( ảnh hưởng thính lực)
Kanamycin 15mg/kg/24h Tiêm IM,IV
Neomycin: 100mg /kg/24h uống
Phenicol
Chloramphenicol: 30-50mg/kg/24h uống hoặc tiêm TM(ức chế tủy xương).
Macrolid
Erythromycin: 30-50mg/kg/24h uống.
Quinolon
Acid nalidixic( negram, nelidix): 40-50mg/kg/24h uống
Kháng sinh đa Peptid
Polymycin B: 10-20mg/kg/24h uống, 5mg/kg tiêm IM.
(không hấp thu qua đường tiêu hóa, chỉ uống khi NK tiêu hóa)
Kháng sinh chống lao
Ethambutol: 10-15mg/kg/24h uống
Isoniazit: 5-10mg/kg/24h
Sulfamid
Biseptol 0,48g (Viên 80mg Trimethoprim và 400mg Sulfamethoxazol): 30-
50mg/kg/24h uống.
Colistin 15mg/kg/24h uống; 10mg/kg/24h tiêm bắp.
Rulid: 5-7mg//kg/24h uống.
Thuốc tác dụng trên thần kinh trung ương
Phenobacbital (Gardenal): 4-10mg/kg/24h, Tiêm IM,IV( liều ngủ, chống co giật) + 15-30mg/kg/24h liều điều trị động kinh.
Diazepam( Valium, Seduxen): 0,2-0,8mg/kg/24 uống, IM,IV.
Aminazin: Viên, ống 25mg, liều 1-2mg/kg/24h uống, tiêm bắp sâu.
Carbamazepin (Tegretol): viên 200mg, liều 20mg/kh/24h uống.
Sodanton: 10mg/kg/24h uống.
Depakin: 10-20mg/kg/24h uống.
Elavil : 25mg x 1-2 v/24h x 2 tháng, uống tối chữa đái ầm ở trẻ > 4 tuổi.
Thuốc hạ nhiệt
Nhóm Salixilat( aspirin, aspegic): 50-100mg/kg/24h.
Nhóm có chứa Paracetamol:
Paracetamol: 10-20mg/kg/lần (Efferagan, dafalgan, algotropyl)
Analgin: 10mg/kg/24h
Thuốc trợ tim
Uabain: 0,01mg/kg/lần, tiêm IV.
Coramin 20%: 0,1mg/kg/lần, tiêm IM ( 15mg/kg/24h).
Dopamin: 2-6mg/kg/p Tiêm TM chậm.
Digoxin: < 2 tuổi: 0,02-0,04 mg/kg/24h -> uống, tiêm bắp hoặc > 2 tuổi: 0,01-0,015mg/kh/24h => tiêm dưới da.
Isupren: 0,1-0,5mg/lần, tiêm dưới da.
Thuốc hạ huyết áp
Thuốc ức chế giao cảm trung ương
Aldomet viên250mg: 5-10mg/kg/24h uống hoặc đặt dưới lưỡi + Reserpin viên0,25mg: 0,03mg/kg/24h uống
Thuốc ức chế beta
Propranolol: viên40mg : 1-3mg/kg/24h, uống.
Thuốc ức chế Canxi
Nifedipin: (tác dụng trung bình) viên nang 5-10-20 mg Liều: 0,5/kg/24h hay 5mg/lần.
Adalat gen:(tác dụng nhanh,mạnh) viên nang 10-20 mg.
Adalat LA: (tác dụng kéo dài) viên giải phóng chậm 30-60-90mg.
Thuốc lợi tiểu
Furosemid (lasix, laisilix): 0,5-1mg/kg/24h uống, IM,IV.
Hydroclorothiazid (Hypothiazid): 1mg/kg/24h.
Spironolacton (Aldacton): 2-3mg/kg/lần uống.
Thuốc giãn phế quản
Nhóm Metylxanthin không dùng cho trẻ < 5 tuổi:
Theophylin viên 0,1g: 5-10mg/kg/24h uống. Syntophylin ống 0,24g
Aminophylin ống 0,48g => Pha dich truyền TM.
Nhóm kích thích giao cảm
Salbutamol viên 2mg( Ventolin- Anh): dạng xi rô 5ml=2mg Liều 0,2mg/kg tiêm ưới da, uống, khí dung.
Terbutalin sulfat (bicanyl- Thụy Điển), kích thích Adrenergic viên 2,5mg, 5mg: 0,02mg/kg/lần uống, khí dung, tiêm dưới da.
Adrenalin, Epinnephrin: Cường Adrenergic: ống 1ml=1mg Adrenalin 1% dùng liều 0,03 -0,05 mg/kg tiêm dưới da.
Thuốc tẩy giun
Piperazin: 0,3g/ tuổi
Giun đũa x 3 ngày.
Giun kim x 5 ngày.
Decaris( levamisol):
Tẩy 1 lần.
Helmintox:
Viên 125mg, 250mg: 10kg/125mg (tẩy 1 lần).
Bài viết cùng chuyên mục
Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em
Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.
Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ
Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/
Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em
Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.
Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em
Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.
Viêm não nhật bản ở trẻ em
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.
Loạn sản phổi ở trẻ em
Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.
Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)
Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.
Bệnh học đau bụng ở trẻ em
Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..
Viêm đa rễ và dây thần kinh ngoại biên ở trẻ em
Liệt có tính chất đối xứng, liệt ngọn chi nhiều hơn gốc chi, có nhiều trường hợp liệt đồng đều gốc chi như ngọn chi. Liệt có thể lan lên 2 chi trên, liệt các dây thần kinh sọ não IX, X, XI.
Sốt cao gây co giật ở trẻ em
Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Trầm cảm ở trẻ em
Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.
Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em
Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.
Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn
Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ em
Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.
Trạng thái động kinh ở trẻ em
Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.
Co giật ở trẻ em
Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.
Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em
Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Viêm màng não mủ ở trẻ em
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.
U tủy thượng thận gây nam hóa
U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.