- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt
Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhận định chung
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi. Theo Tổ chức Y tế thế giới, thiếu máu khi hemoglobin dưới giới hạn sau:
Trẻ 6 tháng - 6 tuổi: Hb dưới 110 g/l.
Trẻ 6 tuổi - 14 tuổi: Hb dưới 120 g/l.
Trưởng thành: Nam: Hb dưới 130/1. Nữ: Hb dưới 120g/1. Nữ có thai: Hb dưới 110 g/1.
Thiếu máu thiếu sắt
Thiếu máu do thiếu sắt là loại thiếu máu phổ biến nhất ở trẻ nhỏ. bệnh xảy ra nhiều nhất ở trẻ từ 6 tháng - 2 tuổi.
Nhắc lại chuyển hoá sắt:
Sắt là thành phần quan trọng của hemoglobin, cần thiết cho sự sống.
Lượng sắt trong cơ thể rất ít: ở trẻ sơ sinh có khoảng 250 mg sắt, ở cơ thể trưởng thành có 3,5 - 4,0 g sắt.
Thức ăn là nguổn cung cấp sắt cho cơ thể. Sắt được hấp thu ở toàn bộ đường tiêu hoá, đặc biệt là ở tá tràng và đoạn đầu của ruột non.
Nhu cầu hấp thu sắt thay đổi tuỳ theo sự phát triển cơ thể:
Trẻ 3 - 12 tháng: 0,7 mg/ngày.
Trẻ 1 - 2 tuổi : 1 mg/ngày.
Tuổi lớn hơn, giai đoạn dây thì: 1,8 - 2,4 mg/ngày.
Sắt thải trừ ít theo phân, nước tiểu, mổ hôi, bong tế bào ở da, niêm mạc, móng, chu kì kinh.
Nguyên nhân
Cung cấp sắt thiếu
Chế độ ăn thiếu sắt: Thiếu sữa mẹ, ăn bột kéo dài, thiếu thức ăn nguổn gốc động vât.
Trẻ đẻ non, thiếu cân lúc đẻ, sinh đôi (lượng sắt dự trữ được cung cấp qua tuần hoàn rau thai ít).
Hấp thu sắt kém
Giảm độ toan dạ dày.
Tiêu chảy kéo dài.
Hội chứng kém hấp thu.
Dị dạng ở dạ dày - ruột.
Mất sắt quá nhiều: do chảy máu từ từ, mạn tính như bị giun móc, loét dạ dày - tá tràng, polyp ruột, chảy máu cam, chảy máu sinh dục.
Nhu cầu sắt cao: giai đoạn trẻ lớn nhanh, trẻ đẻ non, tuổi dây thì, tuổi hành kinh mà cung cấp sắt không tăng.
Triệu chứng
Triệu chứng lấm sàng
Triệu chứng bệnh thường xảy ra ở trẻ từ 6 tháng tuổi, tuy nhiên có thể xảy ra sớm từ tháng thứ 2 - 3 ở trẻ đẻ non, đẻ sinh đôi.
Da xanh, niêm mạc nhợt nhạt từ từ.
Mệt mỏi, ít hoạt động.
Trẻ kém ăn, ngừng phát triển cân nặng, hay bị rối loạn tiêu hoá, dễ mắc các bệnh nhiễm khuẩn.
Các triệu chứng teo niêm mạc và gai lưỡi, khó nuốt, móng bẹt dễ gãy ít gặp ở trẻ em.
Triệu chứng xét nghiệm
Thiếu máu thiếu sắt có đặc điểm là thiếu máu nhược sắc, hổng cầu nhỏ. Huyết sắc tố giảm nhiều hơn số lượng hổng cầu.
Sắt huyết thanh giảm < 10 p,mol/l (bình thường 11 - 28 p,mol/l).
Phòng bệnh
Cần phòng bệnh thiếu máu thiếu sắt từ sớm, ngay từ khi trẻ ở thời kỳ bào thai, lưu ý tới những trẻ có nguy cơ như các trẻ đẻ non, sinh đôi, trẻ dưới 3 tuổi, trẻ bị thiếu sữa mẹ và các bà mẹ có thai.
Thời gian có thai, cho mẹ ăn chế độ ăn giàu sắt, các bà mẹ có thai bị thiếu máu thiếu sắt điều trị bằng các chế phẩm sắt.
Giáo dục dinh dưỡng cho người mẹ nuôi con, bảo đảm cho trẻ được bú sữa mẹ, bổ sung nước hoa quả từ tháng thứ 2 - 3, cho ăn bổ sung thức ăn thực vât và động vât.
Với trẻ đẻ non, sinh đôi, thiếu sữa mẹ nên dùng sữa, thức ăn có bổ sung sắt hoặc cho điều trị dự phòng bằng chế phẩm sắt 20 mg/ngày từ tháng thứ 2.
Điều trị sớm các bệnh làm giảm hấp thu như bệnh giun sán, ỉa chảy, bệnh gây chảy máu mạn tính.
Lập kế hoạch chăm sóc
Nhân định
Hỏi bệnh:
Phát hiên thấy trẻ da xanh từ bao giờ? Xảy ra từ từ hay đột ngột? Mức độ tiến triển?
Có các dấu hiệu kèm theo da xanh không? Như dấu hiệu tiêu hoá: đau bụng, nôn, rối loạn tiêu hoá, ỉa chảy kéo dài; dấu hiệu chảy máu: đi ngoài phân máu, chảy máu kéo dài bộ phân sinh dục.
Tiền sử sản khoa: đẻ đủ tháng hay thiếu tháng? Sinh đôi?
Tiền sử nuôi dưỡng: Có đủ sữa mẹ không? Ăn sam từ tháng thứ mấy? Chế độ ăn sam như thế nào?
Tiền sử bệnh tât: các bệnh kèm theo như giun móc, ỉa chảy kéo dài, l oét dạ dày - tá tràng...
Bệnh nhân có chán ăn, mệt mỏi? Có hoa mắt chóng mặt ở trẻ lớn?
Thăm khám:
Da, niêm mạc: mức độ da xanh, niêm mạc nhợt phản ánh mức độ thiếu máu.
Trong thiếu máu thiếu sắt da xanh nhợt nhạt nhiều, niêm mạc nhợt vừa phải.
Đếm nhịp thở: phát hiện tình trạng khó thở do thiếu máu.
Đếm mạch: phát hiện dấu hiệu suy tim do thiếu máu.
Đo huyết áp, nhiệt độ.
Một số trường hợp phải xem phân: tính chất, mầu sắc, xét nghiệm tìm ký sinh trùng.
Chẩn đoán chăm sóc
Da xanh nhợt nhạt do thiếu máu.
Trẻ mệt, ít vân động do thiếu máu.
Nguy cơ suy tim do tim làm việc bù trong thời gian dài vì thiếu máu.
Thiếu hụt dinh dưỡng do thiếu yếu tố tạo máu là sắt.
Kế hoạch chầm sóc
Trẻ mệt, ít vận động do thiếu máu:
Hỗ trợ để tăng lượng máu lên não:
Nằm nghỉ ngơi tại giường, tư thế đầu thấp để máu về não được nhiều hơn.
Không để trẻ gắng sức: giúp trẻ khi đi lại hoặc sinh hoạt, nhắc nhở trẻ không chạy nhảy nhiều.
Tăng tạo máu:
Hướng dẫn trẻ uống chế phẩm sắt.
Thực hiện y lệnh truyền máu (nếu có).
Hướng dẫn ăn nhiều chất đạm, vitamin C, axit folic.
Thực hiện y lệnh thuốc.
Đánh giá mức độ tiến triển của thiếu máu:
Mức độ da xanh, niêm mạc nhợt tăng hay giảm.
Theo dõi mức độ chảy máu (nếu có).
Theo dõi toàn trạng, mạch, huyết áp.
Xét nghiệm lại công thức máu sau 1 tuần, 2 tuần điều trị: dựa vào số lượng hổng cầu non, số lượng hổng cầu và lượng huyết sắc tố để đánh giá tiến triển của thiếu máu.
Nguy cơ suy tim do tim làm việc bù trong th ời gian dài vì thiếu máu:
Cho bệnh nhân nằm nghỉ ngơi tuyệt đối tại giường, tránh gắng sức.
Thực hiện y lệnh truyền máu.
Thực hiện y lệnh thuốc trợ tim (nếu có).
Thực hiện y lệnh thở oxy (nếu có).
Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở.
Theo dõi số lượng nước tiểu.
Thiếu hụt dinh dưỡng do thiếu yếu tố tạo mấu là sắt:
Cho bệnh nhân ăn chế độ ăn lỏng, giàu năng lượng đặc biệt các thức ăn có hàm lượng sắt cao như thịt nạc, lòng đỏ trứng, đâu, rau xanh, nước hoa quả.
Thực hiện y lệnh thuốc để tăng khả năng tạo máu: viên sắt.
Cho trẻ uống các muối sắt, các muối sắt hoá trị 2 dễ hấp thu hơn. Liều lượng có hiệu quả là 4 - 6 mg/kg/ngày. Có thể dùng:
Sulfat sắt: 20 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần, uống giữa 2 bữa ăn (vì photphat, phytat làm giảm khả năng hấp thu sắt).
Hoặc gluconat sắt: 40 mg/kg/ngày, chia 2 - 3 lần, uống giữa 2 bữa ăn.
Thời gian điều trị 8 - 12 tuần, có thể kéo dài hơn.
Cho uống kèm thêm vitamin C làm tăng khả năng hấp thu sắt.
Chú ý giải thích cho gia đình và bệnh nhân biết khi dùng thu ốc phân của trẻ có màu đen xám, có thể có táo bón kèm theo. Trong trường hợp dùng quá liều có thể gây nôn, ỉa lỏng, cần giảm liều.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương
Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.
Bệnh học bạch hầu
Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.
Các thời kỳ phát triển của trẻ em
Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng
Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.
Nhiễm trùng rốn sơ sinh
Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu
Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.
Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em
Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.
Lõm lồng ngực bẩm sinh
Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.
Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em
Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Bệnh sởi ở trẻ em
Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.
Bệnh học lao trẻ em
Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.
Viêm khớp mủ ở trẻ em
Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.
Đặc điểm máu trẻ em
Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.
Viêm màng não mủ ở trẻ em
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.
Bệnh học đau bụng ở trẻ em
Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..