- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Khái niêm về chăm sóc sức khỏe ban đầu
Định nghĩa sức khoẻ
Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là trạng thái không có bệnh tật và ốm yếu.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là những chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, bằng các phương pháp và kĩ thuật thực hành có cơ sở khoa học, có thể tới được mọi người, mọi gia đình trong cộng đổng, được họ chấp nhận và tích cực tham gia, với mức chi phí mà nhân dân và Nhà nước có thể cung ứng được, phát huy tính tự lực, tự quyết của mọi người dân.
Có thể nói chăm sóc sức khỏe ban đầu chính là:
Những chăm sóc thiết yếu, những chăm sóc cơ bản cho sức khoẻ.
Những chăm sóc này là những kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học.
Những chăm sóc có thể tới được mọi người dân, m ọi gia đình và tới được nơi họ đang sinh sống.
Những chăm sóc mà mọi người có thể chấp nhận được và tích cực tham gia hưởng ứng.
Những chăm sóc phù hợp với nền kinh tế của nhân dân, của đất nước.
Như vây, nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước trong cùng một thời điểm và ngay trong một nước ở các vùng và các thời điểm khác nhau. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thay đổi theo thời gian hoặc theo địa lý để phù hợp với tình hình sức khoẻ, bệnh tât và trình độ văn hoá của nhân dân cũng như hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước, mỗi địa phương trong từng thời điểm khác nhau.
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được, cố gắng chi trả được, có thể tiếp cân được, dựa vào cộng đổng và coi trọng việc nâng cao, duy trì sức khoẻ cho nhân dân.
Bốn nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu là:
Tiếp cân rộng rãi và phổ câp các nhu cầu cơ bản.
Đây là nguyên tắc nền tảng của chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mọi người dân trên thế giới cần được tiếp cân với những dịch vụ y tế hiện có để đảm bảo cho mọi người dân có sức khoẻ đầy đủ.
Sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng.
Yếu tố chìa khoá để đạt được sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng là giáo dục và xây dựng ý thức trách nhiệm của mỗi ngườ i đối với sức khoẻ của mình và của mọi người.
Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Ngành y tế phải phối hợp với các ngành khác như giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp...và với các tổ chức xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên... và với chính quyền địa phương để có thể đạt được hiểu quả cao trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Kỹ thuật thích ứng và hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguổn lực có sẩn. Dựa vào thực trạng tại địa phương mà có thể đưa ra những kỹ thuât chăm cho phù hợp, hiệu quả và huy động được sự tham gia tích cực của cộng đổng.
Sử dụng các kỹ thuât thích hợp và hiệu quả trong việc sử dụng các nguổn lực y tế, cũng có nghĩa là phải phân bổ từ trung ương đến địa phương, sao cho đa số người dân được hưởng.
Nhận thức về chăm sóc sức khoẻ
Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ sau Hội nghị Alma Ata là sự chuyển biến về quan niệm cũ cho rằng sức khoẻ là trạng thái không có bệnh sang quan niệm mới là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không bệnh tât. Từ đó dẫn đến sự thay đổi về nội dung chăm sóc sức khoẻ, về đối tượng cần chăm sóc sức khoẻ, về trách nhiệm của người cán bộ y tế, về vai trò của từng người nhân, từng ban ngành trong xã hội trong việc phấn đấu không ngừng nâng cao sức khoẻ cho cá nhân, cho cộng đổng và cho x ã hội. Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ được tóm tắt như sau:
Nội dung |
Nhân thức cũ về CSSK |
Nhân thức mới về CSSK |
Quan niệm về sức khoẻ |
Không có bệnh |
Thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không có bệnh tât. |
Nội dung chăm sóc sức khoẻ |
Nặng về chữa bệnh |
Dự phòng tích cực, chăm sóc toàn diện. |
Đối tượng chăm sóc sức khoẻ |
Cá thể: người ốm là chính |
Cộng đổng: người khoẻ và người ốm |
Trách nhiệm của |
Y tế |
Toàn dân, toàn xã hội |
Vai trò của người dân |
Thụ động: ỷ lại vào y tế |
Chủ động: Tự bảo vệ mình; Cùng tham gia bảo vệ cộng đổng |
Tính chất hoạt động |
Hoạt động của y tế tách rời với hê thống kinh tế- xã hội |
Y tế là một bộ phân lổng ghép trong hê thống kinh tế- xã hội |
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu theo Tuyên ngôn Alma Ata
Gồm 8 điểm (ELEMENTS):
Education: Giấo dục sức khoẻ.
Local disease control: Phòng chống cấc bệnh dịch tại địa phương.
Expanded program of immunization: Chương trình tiêm chủng mở rộng.
MCH and family planing: Bảo vệ bà mẹ trẻ em — Kế hoạch hoấ gia đình.
Essential drugs: Cung cấp thuốc thiết yếu.
Nutrition and food supply: Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ần.
Treatment and prevention: Điều trị và phòng bệnh.
Safe water supply and sanitation: Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường.
Nội dung 10 điểm về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt nam
Dựa vào mô hình sức khoẻ và bệnh tật, mỗi nước sẽ chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp.
Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của Tuyên ngôn Alma Ata và bổ xung thêm 2 điểm thành nội dung 10 điểm để phù h ợp với hoàn cảnh hiên nay của Việt nam. Hai điểm được bổ xung là:
Quản lý sức khoẻ.
Kiện toàn mạng lưới y tế.
Giáo dục sức khoẻ
Nhằm đạt được 2 mục tiêu:
Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân.
Để mọi người có nhận thức rằng chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của mọi người, của toàn xã hội.
Nội dung giáo dục sức khoẻ phải:
Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật, vấn đề ưu tiên, việc triển khai các chương trình y tế...).
Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục.
Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu...).
Tổ chức và động viên được các đoàn thể, các tổ chức, các đối tượng cùng tham gia.
Phòng chống cấc bệnh dịch lưu hành ở địa phương
Khống chế và tiến tới thanh toán ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành như dịch hạch, dịch tả...
Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.
Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
Quản lý, theo dõi các bệnh mạn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh, bứu cổ...
Chương trình tiêm chủng mở rộng
Mục tiêu đề ra là 100 % trẻ em dưới 1 tuổi phải được tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh truyền nhiễm (lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90 % trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.
Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoấ gia đình
Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình phải có kế hoạch sinh đẻ cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình nhằm đảm bảo cho gia đình được phồn vinh, hạnh phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, các con phải được học hành đến nơi đến chốn.
Giảm tỷ lê tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30 % vào năm 2005, 25% vào năm 2010.
Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
Cung cấp thuốc thiết yếu
Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm ngoại nhập, cụ thể là:
Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa trên mô hình sức khoẻ và bệnh tật.
Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.
Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân, nguồn thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng...
Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.
Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn hợp lý.
Tuyên truyền hướng dẫn trồng, kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc nam ở cộng đồng.
Quản lý tốt thuốc và trang thiết bị y tế.
Cung cấp lương thực - thực phÈm và cải thiên bữa ăn
Là hoạt động liên ngành nhằm cải thiên bữa ăn đủ năng lượng, đủ chất lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày, chú ý tăng cường các loại thực phẩm giàu chất đạm cho trẻ em và phụ nữ có thai.
Điều trị và phòng bệnh
Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.
Xử lý tốt các bệnh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.
Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền, các bệnh dịch và các bệnh xã hội.
Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường
Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp vê sinh; xử lý nước thải, phân, rác đúng qui trình kỹ thuật.
Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiên vê sinh công cộng, thực hiên phong trào 3 diêt (ruồi, muỗi, chuột).
Lập kế hoạch xây dựng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vê sinh (nhà xí, nhà tắm, giếng nước)
Quản lý sức khoẻ
Quản lý sức khoẻ là biên pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu chủ động, tích cực, đồng thời là sự tổng hợp của nhiều biên pháp chăm sóc về xã hội và y tế. Do đó, phải có sự phối hợp hoạt động đa ngành và liên ngành trong lĩnh vực này.
Mục tiêu của quản lý sức khoẻ là hạ thấp tỷ lê bệnh tật, tàn phế và tử vong, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.
Đối tượng của quản lý sức khoẻ là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.
Phương châm quản lý sức khoẻ là:
Khám sức khoẻ định kỳ để chủ động phát hiên bệnh và điều trị kịp thời.
Lập hồ sơ sức khoẻ các nhân: Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của bệnh nhân để theo dõi và có biên pháp điều t rị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.
Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu cho nhau khi cần thiết.
Củng cố mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở cơ sở.
Khám toàn diên khi bệnh nhân đến cơ sở y tế để không bỏ sót các bệnh khác kèm theo.
Khám chuyên khoa để phát hiên các bệnh hàng loạt như lao, mắt hột, phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ...
Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở
Kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế Việt nam, là nội dung và biên ph áp quan trọng nhất để đảm bảo sự thành bại các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Mục tiêu của kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là:
Mỗi xã có 1 trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa khu vực.
100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.
Có đủ lượng cán bộ y tế cần thiết với qui mô 1 cán bộ y tế cho 1000 - 3000 dân với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa cộng đổng, 1 y sĩ về y học cổ truyền, 1 nữ hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội.
Nội dung:
Hoạt động của trạm y tế phải đổi mới theo hướng thực hiên các ch ương trình y tế.
Cán bộ y tế cơ sở phải được đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu mới của công tác:
Biết chẩn đoán cộng đổng và xác định được vấn đề ưu tiên.
Xác định được nhu cầu y tế cơ sở.
Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đổng t ại địa phương mình công tác.
Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quí, tháng.
Biết tổ chức thực hiên kế hoạch.
Biết đánh giá kết quả thực hiên.
Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ bản ở tuyến y tế cơ sở.
Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em (GOBIFFF)
Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiên nay của trẻ em ở các nước đang phát triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đổng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em, được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em:
Growth chart: Oral rehydration: Immunization: Family planing: Femal education: Food supply: |
Biểu đổ tăng trưởng. Bù nước bằng đường uống. Nuôi con bằng sữa mẹ. Tiêm chủng mở rộng. Kế hoạch hoá gia đình. Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ. Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em. |
7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:
Giải quyết những bệnh gây tử vong cao như:
sDd.
Tiêu chảy.
Các bệnh lây.
Các bệnh đường hô hấp.
Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biên pháp:
Kế hoạch hoá gia đình.
Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vê sinh, dinh dưỡng.
Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.
Biểu đổ tăng trưởng
Là nội dung ưu tiên hàng đầu.
Là biên pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiên, phòng chống và thanh toán bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.
Do vây, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:
3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.
3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.
3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.
Trong 9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.
Tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đổ tăng trưởng (Xem bài: Sự phát triển thể chất của trẻ em).
Nuôi con bằng sữa mẹ.
Bù nước bằng đường uống.
Tiêm chủng mở rộng.
Kế hoạch hoá gia đình.
Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.
Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng
Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.
Thoát vị màng não tủy ở trẻ em
Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.
Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ
Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Bệnh học đau bụng ở trẻ em
Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..
Suy dinh dưỡng trẻ em
Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).
Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em
Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.
Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ
Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.
Suy tim ở trẻ em
Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.
Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu
Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.
Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em
Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.
Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em
Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Sử dụng thuốc trong nhi khoa
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.
Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em
Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.
Trạng thái động kinh ở trẻ em
Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.
Nhiễm trùng rốn sơ sinh
Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Sốt cao gây co giật ở trẻ em
Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp
Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.