Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

2014-11-04 05:06 PM

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Khái niêm về chăm sóc sức khỏe ban đầu

Định nghĩa sức khoẻ

Sức khoẻ là trạng thái hoàn toàn thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không phải là trạng thái không có bệnh tật và ốm yếu.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là những chăm sóc sức khoẻ thiết yếu, bằng các phương pháp và kĩ thuật thực hành có cơ sở khoa học, có thể tới được mọi người, mọi gia đình trong cộng đổng, được họ chấp nhận và tích cực tham gia, với mức chi phí mà nhân dân và Nhà nước có thể cung ứng được, phát huy tính tự lực, tự quyết của mọi người dân.

Có thể nói chăm sóc sức khỏe ban đầu chính là:

Những chăm sóc thiết yếu, những chăm sóc cơ bản cho sức khoẻ.

Những chăm sóc này là những kỹ thuật thực hành có cơ sở khoa học.

Những chăm sóc có thể tới được mọi người dân, m ọi gia đình và tới được nơi họ đang sinh sống.

Những chăm sóc mà mọi người có thể chấp nhận được và tích cực tham gia hưởng ứng.

Những chăm sóc phù hợp với nền kinh tế của nhân dân, của đất nước.

Như vây, nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu sẽ không hoàn toàn giống nhau ở các nước trong cùng một thời điểm và ngay trong một nước ở các vùng và các thời điểm khác nhau. Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thay đổi theo thời gian hoặc theo địa lý để phù hợp với tình hình sức khoẻ, bệnh tât và trình độ văn hoá của nhân dân cũng như hoàn cảnh kinh tế của mỗi nước, mỗi địa phương trong từng thời điểm khác nhau.

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được, cố gắng chi trả được, có thể tiếp cân được, dựa vào cộng đổng và coi trọng việc nâng cao, duy trì sức khoẻ cho nhân dân.

Bốn nguyên tắc cơ bản của chăm sóc sức khỏe ban đầu là:

Tiếp cân rộng rãi và phổ câp các nhu cầu cơ bản.

Đây là nguyên tắc nền tảng của chăm sóc sức khỏe ban đầu. Mọi người dân trên thế giới cần được tiếp cân với những dịch vụ y tế hiện có để đảm bảo cho mọi người dân có sức khoẻ đầy đủ.

Sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng.

Yếu tố chìa khoá để đạt được sự tham gia và tự lực của cá nhân và cộng đổng là giáo dục và xây dựng ý thức trách nhiệm của mỗi ngườ i đối với sức khoẻ của mình và của mọi người.

Phối hợp liên ngành trong chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Ngành y tế phải phối hợp với các ngành khác như giáo dục, công nghiệp, nông nghiệp...và với các tổ chức xã hội như Hội liên hiệp phụ nữ, Đoàn thanh niên... và với chính quyền địa phương để có thể đạt được hiểu quả cao trong công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Kỹ thuật thích ứng và hiệu quả chi phí trong khuôn khổ nguổn lực có sẩn. Dựa vào thực trạng tại địa phương mà có thể đưa ra những kỹ thuât chăm cho phù hợp, hiệu quả và huy động được sự tham gia tích cực của cộng đổng.

Sử dụng các kỹ thuât thích hợp và hiệu quả trong việc sử dụng các nguổn lực y tế, cũng có nghĩa là phải phân bổ từ trung ương đến địa phương, sao cho đa số người dân được hưởng.

Nhận thức về chăm sóc sức khoẻ

Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ sau Hội nghị Alma Ata là sự chuyển biến về quan niệm cũ cho rằng sức khoẻ là trạng thái không có bệnh sang quan niệm mới là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không bệnh tât. Từ đó dẫn đến sự thay đổi về nội dung chăm sóc sức khoẻ, về đối tượng cần chăm sóc sức khoẻ, về trách nhiệm của người cán bộ y tế, về vai trò của từng người nhân, từng ban ngành trong xã hội trong việc phấn đấu không ngừng nâng cao sức khoẻ cho cá nhân, cho cộng đổng và cho x ã hội. Sự khác biệt cơ bản về nhân thức chăm sóc sức khoẻ được tóm tắt như sau:

Nội dung

Nhân thức cũ về CSSK

Nhân thức mới về CSSK

Quan niệm về sức khoẻ

Không có bệnh

Thoải mái về thể chất, tinh thần, xã hội và không có bệnh tât.

Nội dung chăm sóc sức khoẻ

Nặng về chữa bệnh

Dự phòng tích cực, chăm sóc toàn diện.

Đối tượng chăm sóc sức khoẻ

Cá thể: người ốm là chính

Cộng đổng: người khoẻ và người ốm

Trách nhiệm của

Y tế

Toàn dân, toàn xã hội

Vai trò của người dân

Thụ động: ỷ lại vào y tế

Chủ động:

Tự bảo vệ mình;

Cùng tham gia bảo vệ cộng đổng

Tính chất hoạt động

Hoạt động của y tế tách rời với hê thống kinh tế- xã hội

Y tế là một bộ phân lổng ghép trong hê thống kinh tế- xã hội

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu theo Tuyên ngôn Alma Ata

Gồm 8 điểm (ELEMENTS):

Education: Giấo dục sức khoẻ.

Local disease control: Phòng chống cấc bệnh dịch tại địa phương.

Expanded program of immunization: Chương trình tiêm chủng mở rộng.

MCH and family planing: Bảo vệ bà mẹ trẻ em — Kế hoạch hoấ gia đình.

Essential drugs: Cung cấp thuốc thiết yếu.

Nutrition and food supply: Cung cấp lương thực - thực phẩm và cải thiện bữa ần.

Treatment and prevention: Điều trị và phòng bệnh.

Safe water supply and sanitation: Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường.

Nội dung 10 điểm về chăm sóc sức khỏe ban đầu tại Việt nam

Dựa vào mô hình sức khoẻ và bệnh tật, mỗi nước sẽ chọn thứ tự ưu tiên cho thích hợp.

Nước ta chấp nhận nội dung 8 điểm của Tuyên ngôn Alma Ata và bổ xung thêm 2 điểm thành nội dung 10 điểm để phù h ợp với hoàn cảnh hiên nay của Việt nam. Hai điểm được bổ xung là:

Quản lý sức khoẻ.

Kiện toàn mạng lưới y tế.

Giáo dục sức khoẻ

Nhằm đạt được 2 mục tiêu:

Phổ cập kiến thức y học thường thức về bảo vệ sức khoẻ cho toàn dân.

Để mọi người có nhận thức rằng chăm sóc sức khỏe ban đầu là trách nhiệm của mọi người, của toàn xã hội.

Nội dung giáo dục sức khoẻ phải:

Phù hợp với tình hình cụ thể của từng địa phương (mô hình bệnh tật, vấn đề ưu tiên, việc triển khai các chương trình y tế...).

Tôn trọng các nguyên tắc giáo dục.

Phong phú về hình thức giáo dục (nghe, nhìn, làm mẫu...).

Tổ chức và động viên được các đoàn thể, các tổ chức, các đối tượng cùng tham gia.

Phòng chống cấc bệnh dịch lưu hành ở địa phương

Khống chế và tiến tới thanh toán ở mức độ khác nhau một số bệnh dịch lưu hành như dịch hạch, dịch tả...

Phòng chống một số bệnh truyền nhiễm như sốt rét, bệnh xã hội, AIDS.

Giảm tỷ lệ mắc bệnh cấp tính như tiêu chảy, lỵ, nhiễm khuẩn hô hấp cấp.

Quản lý, theo dõi các bệnh mạn tính như bệnh phong, lao, tâm thần, động kinh, bứu cổ...

Chương trình tiêm chủng mở rộng

Mục tiêu đề ra là 100 % trẻ em dưới 1 tuổi phải được tiêm phòng đầy đủ 7 bệnh truyền nhiễm (lao, bạch hầu, uốn ván, ho gà, bại liệt, sởi và viêm gan B) và 90 % trẻ em dưới 5 tuổi được tiêm phòng nhắc lại.

Bảo vệ bà mẹ trẻ em kế hoạch hoấ gia đình

Giảm tỷ lệ dân số một cách thích hợp: Mỗi gia đình phải có kế hoạch sinh đẻ cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của mình nhằm đảm bảo cho gia đình được phồn vinh, hạnh phúc, nuôi con khoẻ, dạy con ngoan, các con phải được học hành đến nơi đến chốn.

Giảm tỷ lê tử vong của trẻ dưới 1 tuổi xuống còn 30 % vào năm 2005, 25% vào năm 2010.

Tăng cường dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.

Cung cấp thuốc thiết yếu

Cung cấp thuốc thiết yếu là cung cấp đủ thuốc cho công tác phòng bệnh, chữa bệnh từ tuyến xã đến tuyến tỉnh, đẩy mạnh sản xuất thuốc trong nước, giảm ngoại nhập, cụ thể là:

Lập kế hoạch sử dụng thuốc và dự trữ thuốc một cách thích hợp dựa trên mô hình sức khoẻ và bệnh tật.

Tìm vốn để quay vòng thuốc, mở quầy thuốc.

Tổ chức xây dựng và kiểm tra túi thuốc của y tế thôn bản, y tế tư nhân, nguồn thuốc trong địa phương, đề phòng thuốc giả, thuốc hỏng...

Đảm bảo đủ thuốc tối thiểu cần thiết và thuốc chủ yếu.

Hướng dẫn và kiểm tra sử dụng thuốc an toàn hợp lý.

Tuyên truyền hướng dẫn trồng, kiểm tra, chế biến và sử dụng thuốc nam ở cộng đồng.

Quản lý tốt thuốc và trang thiết bị y tế.

Cung cấp lương thực - thực phÈm và cải thiên bữa ăn

Là hoạt động liên ngành nhằm cải thiên bữa ăn đủ năng lượng, đủ chất lượng trong khẩu phần ăn hàng ngày, chú ý tăng cường các loại thực phẩm giàu chất đạm cho trẻ em và phụ nữ có thai.

Điều trị và phòng bệnh

Giải quyết tốt các bệnh thường gặp.

Xử lý tốt các bệnh cấp tính, cấp cứu chuyên khoa.

Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh theo hướng quản lý tại cộng đồng.

Giáo dục sức khoẻ cho cộng đồng nhằm ngăn ngừa các bệnh lây truyền, các bệnh dịch và các bệnh xã hội.

Cung cấp đủ nước sạch và thanh khiết môi trường

Tuyên truyền giáo dục sử dụng nước sạch, sử dụng nhà tắm, hố xí hợp vê sinh; xử lý nước thải, phân, rác đúng qui trình kỹ thuật.

Tổ chức phối hợp liên ngành trong việc thực hiên vê sinh công cộng, thực hiên phong trào 3 diêt (ruồi, muỗi, chuột).

Lập kế hoạch xây dựng, hướng dẫn sử dụng và bảo quản 3 công trình vê sinh (nhà xí, nhà tắm, giếng nước)

Quản lý sức khoẻ

Quản lý sức khoẻ là biên pháp chăm sóc sức khỏe ban đầu chủ động, tích cực, đồng thời là sự tổng hợp của nhiều biên pháp chăm sóc về xã hội và y tế. Do đó, phải có sự phối hợp hoạt động đa ngành và liên ngành trong lĩnh vực này.

Mục tiêu của quản lý sức khoẻ là hạ thấp tỷ lê bệnh tật, tàn phế và tử vong, nâng cao sức khoẻ cho nhân dân.

Đối tượng của quản lý sức khoẻ là người dân từ lúc mới sinh cho đến lúc chết.

Phương châm quản lý sức khoẻ là:

Khám sức khoẻ định kỳ để chủ động phát hiên bệnh và điều trị kịp thời.

Lập hồ sơ sức khoẻ các nhân: Ghi chép đầy đủ tình trạng sức khoẻ, bệnh tật của bệnh nhân để theo dõi và có biên pháp điều t rị, chăm sóc phù hợp, kịp thời.

Phổ biến kiến thức y học thường thức để người dân có thể tự cấp cứu cho nhau khi cần thiết.

Củng cố mạng lưới Hội chữ thập đỏ ở cơ sở.

Khám toàn diên khi bệnh nhân đến cơ sở y tế để không bỏ sót các bệnh khác kèm theo.

Khám chuyên khoa để phát hiên các bệnh hàng loạt như lao, mắt hột, phong, bệnh phụ khoa, bướu cổ...

Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở

Kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là mối quan tâm hàng đầu của ngành y tế Việt nam, là nội dung và biên ph áp quan trọng nhất để đảm bảo sự thành bại các nội dung khác của chăm sóc sức khỏe ban đầu.

Mục tiêu của kiên toàn mạng lưới y tế cơ sở là:

Mỗi xã có 1 trạm y tế, khu vực có phòng khám đa khoa khu vực.

100% cán bộ y tế vào biên chế nhà nước.

Có đủ lượng cán bộ y tế cần thiết với qui mô 1 cán bộ y tế cho 1000 - 3000 dân với cơ cấu 1 trạm trưởng chuyên khoa cộng đổng, 1 y sĩ về y học cổ truyền, 1 nữ hộ sinh biết chăm sóc trẻ em và y học xã hội.

Nội dung:

Hoạt động của trạm y tế phải đổi mới theo hướng thực hiên các ch ương trình y tế.

Cán bộ y tế cơ sở phải được đào tạo lại để đáp ứng được yêu cầu mới của công tác:

Biết chẩn đoán cộng đổng và xác định được vấn đề ưu tiên.

Xác định được nhu cầu y tế cơ sở.

Phân tích nguyên nhân vấn đề y tế dựa trên điều tra cộng đổng t ại địa phương mình công tác.

Biết lập kế hoạch y tế theo năm, quí, tháng.

Biết tổ chức thực hiên kế hoạch.

Biết đánh giá kết quả thực hiên.

Biết ý nghĩa, cách tính toán và viết báo cáo về 25 chỉ số thống kê cơ bản ở tuyến y tế cơ sở.

Nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em (GOBIFFF)

Dựa vào tình hình sức khoẻ và bệnh tật hiên nay của trẻ em ở các nước đang phát triển trên toàn thế giới, Quĩ nhi đổng thế giới (UNICEF) đã đề ra 7 ưu tiên cho trẻ em, được gọi là GOBIFFF và đây cũng là nội dung chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ em:

Growth chart:

Oral rehydration:
Breast feeding:

Immunization:

Family planing:

Femal education:

Food supply:

Biểu đổ tăng trưởng.

Bù nước bằng đường uống.

Nuôi con bằng sữa mẹ.

Tiêm chủng mở rộng.

Kế hoạch hoá gia đình.

Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.

Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.

7 ưu tiên trên đây nhằm giải quyết các vấn đề sau:

Giải quyết những bệnh gây tử vong cao như:

sDd.

Tiêu chảy.

Các bệnh lây.

Các bệnh đường hô hấp.

Bảo vệ bà mẹ trẻ em bằng các biên pháp:

Kế hoạch hoá gia đình.

Nâng cao hiểu biết cho bà mẹ về cách nuôi con, vê sinh, dinh dưỡng.

Ưu tiên thực phẩm cho bà mẹ, trẻ em.

Biểu đổ tăng trưởng

Là nội dung ưu tiên hàng đầu.

Là biên pháp chủ yếu để theo dõi, phát hiên, phòng chống và thanh toán bệnh suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi.

Do vây, việc theo dõi phải được bắt đầu từ khi trẻ còn nằm trong bụng mẹ, bằng cách theo dõi cân nặng của bà mẹ mang thai:

3 tháng đầu, người mẹ phải tăng được 1 kg.

3 tháng giữa, người mẹ phải tăng được 4 - 5 kg.

3 tháng cuối, người mẹ phải tăng được 5 - 6 kg.

Trong 9 tháng, người mẹ phải tăng được trên 12 kg.

Tiến hành và đánh giá sức khoẻ trẻ em dựa vào biểu đổ tăng trưởng (Xem bài: Sự phát triển thể chất của trẻ em).

Nuôi con bằng sữa mẹ.

Bù nước bằng đường uống.

Tiêm chủng mở rộng.

Kế hoạch hoá gia đình.

Giáo dục kiến thức nuôi con cho bà mẹ.

Cung cấp thực phẩm cho bà mẹ và trẻ em.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ

Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Nhiễm trùng rốn sơ sinh

Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.

Sử dụng thuốc trong nhi khoa

Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim

Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.

Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em

Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.

Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em

Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em

Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Suy dinh dưỡng trẻ em

Trong đa số trường hợp, suy dinh dưỡng xảy ra do sự kết hợp của cả 2 cơ chế, vừa giảm năng lượng ăn vào vừa tăng năng lượng tiêu hao (Ví dụ trẻ bệnh nhưng mẹ lại cho ăn kiêng).

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Chăm sóc trẻ bị suy dinh dưỡng

Da khô, trên da có thể xuất hiên các mảng sắc tố ở bẹn, đùi: lúc đầu là những chấm đỏ rải rác, lan to dần rồi tụ lại thành những đám màu nâu sẫm, sau vài ngày bong ra.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.