Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

2014-11-14 11:08 AM

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đặc điểm giải phẫu và cấu tạo hệ tiết niệu trẻ em

Thận

Vị trí: Trẻ nhỏ thận nằm thấp hơn so với trẻ lớn và người lớn, cực dưới của thận nằm ngang đốt sống thắt lưng IV -V.

Khối lượng: thận của trẻ em tương đối to hơn so với người lớn và tăng dần theo tuổi: trẻ sơ sinh thận nặng 11 -12g; 6 tháng gấp đôi (24-25g); 1 tuổi gấp 3 (36-37g); tuổi dây thì - gấp 10 lần (115-120g).

Hình dáng: Trẻ nhỏ thận hình múi.

Cấu tạo: Tỷ lê giữa phần vỏ và phần tuỷ ở trẻ sơ sinh là 1: 4, ở trẻ bú mẹ là 1: 3, ở người lớn là 1: 2.

Nephron: Là đơn vị cấu tạo chức năng của thận. Mỗi thận có từ 1 đến 1,5 triệu Nephron như người lớn. Nephron bao gồm: Cầu thận, ống lượn gần, quai Henle, ống lượn xa, ống góp và tổ chức cân cầu thận.

Màng đáy cầu thận gồm 3 lớp chính:

Lớp trong cùng là tế bào nội mạc mao mạch cầu thận (Endotelia).

Lớp giữa là màng đáy mao mạch cầu thận (Lamina d ensa) có nhiều lỗ nhỏ (por) với đường kính 50 - 200 A°. Do vây mà các phân tử lớn hơn 70.000 dalton sẽ không thể lọt qua được màng đáy cầu thận để xuống cùng với nước tiểu đầu.

Lớp ngoài cùng là các tế bào có chân ( Podocyt).

Tế bào Mesangium nằm giữa các mao mạch cầu thận.

Đài bể thận

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Niêu quản

Niệu quản ở trẻ em tương đối to và dài nên dễ bị gấp khúc.

Trẻ nhỏ: Niệu quản đi ra từ bể thận tạo thành một góc vuông; ở trẻ lớn và người lớn là góc tù.

Do vây trẻ nhỏ rất dễ bị ứ đọng nước tiểu ở đài bể thận.

Bàng quang

Vị trí: Bàng quang ở trẻ em nằm cao, cho nên khi nó chứa đầy nước tiểu thì dễ sờ thấy cầu bàng quang.

Dung tích bàng quang ở trẻ em thay đổi theo tuổi:

+ Trẻ   sơ sinh: 30 -  60 ml

+ Trẻ   bú mẹ: 60 - 100 ml

+ Trẻ 5 tuổi:   100 - 200 ml

+ Trẻ   10 tuổi: 150   - 350 ml

+ Trẻ   15 tuổi: 200   - 400 ml

45 ± 15 ml

80 ± 20 ml

150 ± 50 ml

250 ± 100 ml

300 ± 100 ml

Niêu đạo

Kích thước niệu đạo của trẻ em không những phụ thuộc vào tuổi mà còn phụ thuộc vào giới.

Trẻ gái: niệu đạo rộng nhưng ngắn: 2 - 4 cm.

Trẻ trai: niệu đạo hẹp nhưng dài: 6 - 15 cm.

Do vây, trẻ gái hay bị nhiễm trùng đường tiết niệu hơn trẻ trai.

Đặc điểm sinh lý hệ tiết niệu trẻ em

Đặc điểm chức năng thận

Chức năng lọc của cầu thận:

Lọc là chức năng quan trọng nhất của cầu thận và là khâu đầu tiên của quá trình hình thành nước tiểu. Đây là quá trình thụ động, phụ thuộc vào áp lực thuỷ tĩnh trong mao mạch cầu thận, áp lực thuỷ tĩnh trong khoang Bowmann và áp lực keo. Trong đó, áp lực thuỷ tĩnh trong mao mạch cầu thận lại phụ thuộc vào khối lượng tuần hoàn, sức bóp của cơ tim và tình trạng mao mạch cầu thận; còn áp lực keo thì do Protein máu quyết định. Thông qua quá trình lọc, các chất cặn bã không cần thiết cho cơ thể như các acid, amoniac, ure, creatinin, các loại thuốc hoặc các chất dư thừa như, Na, K...được đào thải ra khỏi cơ thể.

Để đánh giá chức năng lọc của cầu thận, người ta xác định độ thanh thải (Clearance) các chất nội sinh như creatinine, ure hoặc ngoại sinh như inulin , các chất phóng xạ. Clearance là số lượng huyết tương (ml) được thận lọc sạch khỏi một chất nội sinh hay ngoại sinh nào đó, khi máu đi qua thận trong vòng 1 phút. Như vây, đơn vị đo mức lọc cầu thận là ml/phút. Ví dụ: Clearance ure của một trẻ là 80ml/phú t, nghĩa là cứ sau 1 phút thì 80 ml huyết tương được lọc sạch khỏi ure. Để dễ dàng trong việc đánh giá chức năng lọc của thận ở trẻ em trong các lứa tuổi khác nhau, các thông số về clearance được qui về đơn vị chuẩn theo diện tích da của người lớn (cao 170 cm, nặng 70 kg) là 1,73 m2. Ví dụ: Một trẻ có diện tích da (S) là 1,2 m2; Clearance creatinin là 80ml/phút, , thì mức lọc theo đơn vị chuẩn (Cst) sẽ là:                

Cst = C.1,73/S =80.1,73/1,2 = 115ml /min/1,73m2

Chức năng lọc của cầu thận ở trẻ sơ sinh còn t hấp, chỉ đạt 25% trị số trung bình của trẻ lớn.

Trẻ bú mẹ, chức năng lọc thường thấp, nhưng không ngừng tăng lên và sẽ đạt được trị số bình thường như người lớn (120ml/phút/1,73m2) khi trẻ đến tuổi đi học. Tuy vây, theo Mc Crory W. W. thì độ thanh thải c reatinin nội sinh của trẻ tăng nhanh trong năm đầu và đạt được trị số trung bình như người lớn khi trẻ 2 -3 tuổi.

Chức năng tái hấp thu của ống thận:

Sau khi lọc ở cầu thận, nước tiểu đầu được hình thành rồi đi theo ống thận đổ về đài bể thận. Thành phần của nước tiểu đầu, nếu không kể đến protid thì gần giống huyết tương. Nghĩa là trong đó có đầy đủ các chất như các acid amin, glucose, các muối Ca, Mg, Na, K, Cl...Trong quá trình đi trong ống thận, các chất cần thiết cho cơ thể được tái hấp thu vào máu. Ví dụ: Tại ống lượn gần, 100% acid amin, glucose, K, phốt phát và 80% Na được tái hấp thu vào máu. Qua ống thận 99% lượng nước trong nước tiểu đầu được tái hấp thu. Tái hấp thu là quá trình chủ động, đòi hỏi có sự tham gia của các men tương ứng và cần tiêu hao năng lượng.

Trẻ < 2 tuổi: Chức năng tái hấp thu còn kém, cho nên tỷ trọng nước tiểu thấp.

Trẻ > 2 tuổi: Chức năng tái hấp thu gần như người lớn.

Như vây, khả năng cô đặc nước tiểu ở trẻ dưới 2 tuổi còn kém. Khả năng cô đặc tối đa ở đối tượng này chỉ đạt 400-450mOsm/l, trong khi đó ở trẻ lớn là 800- 1200mOsm/l. Do đó, khi bị mất nước, trẻ nhỏ không thể cô đặc được nước tiểu để giữ nước lại cho cơ thể như trẻ lớn và người lớn.

Chức năng bài tiết của ống thận:

Những chất không cần thiết cho cơ thể, nhưng lại có phân tử lượng lớn trên 70 000 dalton hoặc có cấu trúc liên kết các phân tử với nhau tạo thành mạng lưới (như xanh methylen) sẽ không thể đào thải bằng con đường lọc qua cầu thận được. Chúng sẽ được đào thải bằng cách bài tiết tại ống lượn xa và một phần ống góp. Chức năng bài tiết của ống thận ở trẻ dưới 2 tuổi còn kém hơn so với trẻ trên 2 tuổi và người lớn .

Chức năng nội tiết:

Là chức năng của tổ chức cân cầu thận. Tổ chức cân cầu thận hoạt động tốt ngay từ khi trẻ ra đời và tạo ra 2 chất:

Erythropoetin: Là chất kích thích tuỷ xương sinh hồng cầu.

Renin: Có tác dụng làm co mạch, gây tăng huyết áp. Renin sẽ được tế bào tổ chức cân cầu thận tiết ra khi lưu lượng máu đến cầu thận giảm hoặc khi lượng nước tiểu qua ống lượn xa ít.

Số lần đái của trẻ em

Sau đẻ, theo Laugier và Gold F., 92% số trẻ đi tiểu lần đầu tiên trong vòng 24 giờ đầu, khoảng 7% số trẻ đi tiểu lần đầu tiên vào ngày thứ 2 và chỉ có 1% số trẻ là đi tiểu lần đầu tiên vào ngày thứ 3.

Trong những ngày đầu tiên sau đẻ, trẻ đái rất ít, thâm chí vô niệu do tình trạng mất nước sinh lý và do trẻ được cho bú muộn. Sau đó số lần đái tăng lên và đạt tới 20 - 25 lần/ngày trong tháng đầu, do dung tích bàng quang nhỏ và khả năng điều khiển của hệ thần kinh trung ương còn kém. Sau 1 tuổi thì số lần đái của trẻ giảm xuống nhiều:

Mấy ngày đầu sau đẻ: Trẻ đái rất ít.

Sơ sinh: 20 -25 lần/ngày (khoảng 1 tiếng đái 1 lần).

Trẻ 3 tháng: 15 -20 lần/ngày (khoảng 1,5 tiếng đái 1 lần).

Trẻ 1 tuổi: 12-16 lần/ngày (khoảng 2 tiếng đái 1 lần).

Trẻ 3 tuổi: 7 - 8 lần/ngày (khoảng 3 tiếng đái 1 lần).

Trẻ > 3 tuổi: 6 - 8 lần/ngày (khoảng 3 tiếng đái 1 lần).

Nên giáo dục các bà mẹ luyện tâp cho trẻ hình thành phản xạ đái chủ động, không đái đêm bằng cách xi cho trẻ đái ngay từ những ngày đầu sau đẻ.

Số lần đái không chỉ phụ thuộc vào tuổi mà còn phụ thuộc vào chế độ ăn, uống và thời tiết nóng lạnh.

Số lượng nước tiểu của trẻ em

Số lượng nước tiểu của trẻ em phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi, chế độ ăn uống, thời tiết nóng lạnh và chức năng thận.

Trẻ 1 - 4 ngày tuổi:   20 - 60ml/ngày.

Trẻ 5 - 7 ngày tuổi:   100 - 150 ml/ngày.

Trẻ 2 - 3 tuần tuổi:    150 - 300 ml/ngày.

Trẻ 1 - 2 tháng: 250 - 450 ml/ngày.

Trẻ 2 tháng - 1 tuổi: 400 - 600 ml/ngày.

Trẻ > 1 tuổi đến 7 tuổi, số lượng mước tiểu trong 1 ngày có thể tính theo công thức sau:

V = 600 + 100 (N - 1)

V: Là lượng nước tiểu (ml)/ngày.

N: Là tuổi của trẻ.

600: Là lượng nước tiểu của trẻ 1 tuổi.

100: Là lượng nước tiểu tăng thêm sau mỗi tuổi.

Trẻ trên 7 tuổi: 1200 - 1400 ml/ngày.

Chế độ ăn uống:

Chế độ ăn lỏng như bú mẹ, ăn cháo hoặc uống nhiều nước thì trẻ sẽ đi tiểu nhiều hơn chế độ ăn khô, uống ít nước.

Thời tiết nóng, ra nhiều mổ hôi thì trẻ sẽ đái ít; ngược lại, vào mùa lạnh trẻ sẽ đi tiểu nhiều hơn.

Chức năng lọc của thận kém thì lượng nước tiểu ít; ngược lại, chức năng lọc tăng hoặc chức năng cô đặc nước tiểu (tái hấp thu) của ống thận kém thì trẻ sẽ đi tiểu nhiều.

Thành phần và tỷ trọng nước tiểu

Thành phần:

Protein: bình thường không có trong nước tiểu. Riêng trẻ mới đẻ có thể có ở dạng vết.

Cặn niêu.

Bình thường trong nước tiểu có hổng cầu và bạch cầu:

1 triệu hồng cầu/24 giờ ( hay 1000 hổng cầu /phút).

2 triệu bạch cầu /24 giờ ( hay 2000 bạch cầu /phút).

Không có các loại trụ.

Tỷ trọng:

Do chức năng cô đặc nước tiểu ở trẻ em còn yếu kém cho nên tỷ trọng nước tiểu trẻ em thấp hơn nước tiểu người lớn. Để đánh giá một cách toàn diện chức năng của thận, cần làm nghiệm pháp Zimnisky, nghĩa là đo số lượng nước tiểu và tỷ trọng nước tiểu sau mỗi lần đái trong 24 giờ, sau đó tính:

Số lượng nước tiểu trong 24 giờ:

Để xác định là trẻ đái bình thường, đái ít, thiểu niệu hay vô niệu, chúng ta phải dựa vào số lượng nước tiểu trong ngày (24 giờ). Mặt khác, lượng nước tiểu ban ngày phải bằng 2/3 hoặc 3/4 lượng nước tiểu trong 24 giờ. Ngược lại, nếu lượng nước tiểu ban đêm mà lớn hơn 1/3 lượng nước tiểu của 24 giờ thì gọi là chứng đái đêm do khả năng cô đặc nước tiểu của ống thận kém.

Tỷ trọng nước tiểu:

Bình thường, trong vòng 24 giờ, tỷ trọng nước tiểu dao động từ 1,002 - 1,030 và ít nhất phải có:

1 lần tỷ trọng nước tiểu > 1,018.

Hiệu số giữa tỷ trọng tối đa - tối thiểu > 0,010.

Hiệu số tỷ trọng max - min < 0,010 gọi là đổng tỷ trọng:

Nếu hiệu số tỷ trọng max - min < 0,010 và không có lần nào có tỷ trọng > 1,018 thì gọi là “Đổng tỷ trọng thấp” và thường gặp trong tiểu nhạt.

Nếu hiệu số tỷ trọng max - min < 0,010 và có tỷ trọng tối đa > 1,025 thì gọi là “Đồng tỷ trọng cao” và thường gặp trong tiểu đường.

Chú ý:

Đo tỷ trọng nước tiểu ở nhiệt độ 15 độ C.

Nếu đo ở nhiệt độ cao hơn thì mỗi 3 độ C cộng thêm 0,001 và ngược lại nếu thấp hơn thì trừ đi.

Cứ 4g/l Protein làm tăng tỷ trọng nước tiểu thêm 0,001.

Cứ 1% đường làm tăng tỷ trọng nước tiểu thêm 0,004.

Bài viết cùng chuyên mục

Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em

Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Bệnh sởi ở trẻ em

Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.

Trạng thái động kinh ở trẻ em

Là trạng thái trong đó các cơn co giật liên tiếp trên 15 phút, giữa 2 cơn bệnh nhân trong tình trạng hôn mê, rối loạn thần kinh thực vật, biến đổi hô hấp, tim mạch.

Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu

Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.

Thoát vị màng não tủy ở trẻ em

Thoát vị màng não tuỷ là do khuyết cung sau rộng làm cho ống sống thông với phần mềm ngoài ống sống, qua đó màng cứng tuỷ dễ dàng phình ra và tạo thành túi thoát vị.

Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)

Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Sốt cao gây co giật ở trẻ em

Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Bệnh học nhi khoa bệnh sởi

Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.