Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi

2011-12-07 09:44 PM

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.

Lâm sàng

Tiền sử có tiêm kháng sinh trong cơ tứ đầu.

XBC nhỏ và cao hơn bên đối diện.

Chu vi vòng đùi nhỏ.

Lõm da (rõ khi gấp gối, có thể có 2 lõm da).

Da mỏng, khả năng đàn hồi và nép gấp giảm.

Không có khả năng tự co cơ.

Dáng đi bất thường: Luôn giang và xoay đùi ra ngoài.

Không gấp được khớp gối hoặc gấp hạn chế.

X Quang - Xét nghiệm

Loãng xương đầu dưới xương đùi, đầu trên dưới chầy.

Xương bánh chè nhỏ và loãng xương, nằm cao hơn bên lành.

Lồi cầu xương đùi bẹt, biến dạng mặt khớp xương chầy.

Gẫy xương đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chầy.

Các xét nghiệm khác cần thiết cho phẫu thuật điều trị.

Điều trị

Chỉ định

Góc gấp gối dưới 600.

Góc gấp chủ động và thụ động không thay đổi.

Thời gian mang bệnh trên 1năm và đã được điều trị vật lý không kết quả.

Lực cơ tứ đầu đạt từ 3 điểm trở lên.

Nguyên tắc trong phẫu thuật CDKG

Tuỳ thuộc tổn thương nhân thấy trong mổ.

Không dập khuôn theo một kỹ thuật được chọn sẵn.

Thứ tự cắt, tách cơ:

Cơ rộng ngoài

Cơ rộng giữa

Cơ rộng trong

Cơ thẳng đùi

Tách xơ dính đơn thuần

Kỹ thuật phẫu thuật

Kỹ thuật thompson T.C .1944:

Tách rõ 4 cơ của cơ tứ đầu đùi.

Cắt cơ rộng giữa.

Đây là kỹ thuật ít tổn thương cơ tứ đầu.

Kỹ thuật BENNETT G.E .1922:

Tạo hình cơ tứ đầu hình chữ V.

Cơ và gân được khâu ở góc gấp gối 800.

Kỹ thuật không phải bóc tách cơ nên ít chẩy máu

Kỹ thuật PAYR E. 1917:

(LENART G. 1975 mô tả lại kỹ thuật PAYR E.1917)

Kỹ thuật được nới dài cơ thẳng đùi và rộng giữa.

Tổn thương cơ tứ đầu nặng nề, gây mất duỗi.

Kỹ thuật của JUDET J .1956,1980:

Cắt và làm trượt cơ tứ đầu, chảy máu.

Dải chậu chầy nới dài chữ Z 1/3 dưới đùi (1956).

V 1/3 trên đùi  (1980).

Tập luyện sau phẫu thuật

Tập vận động  3 ngay sau phẫu thuật, gấp gối tối đa 90 độ.

Lần tập vận động đầu tiên do phẫu thuật viên trực tiếp thực hiện.

Sau lần tập đầu tiên, Điều dưỡng viên thực hiện ngày 2 lần.

Hướng dẫn cha mẹ bệnh nhân tập vận động cho bệnh nhi liên tục trong 3 -6 tháng.

Biến chứng

Hoại tử mép da theo đường mổ gặp 31% Khắc phục bằng tạo hình da chữ z.

Gẫy xương đầu dưới xương đùi, đầu trên xương chầy.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Viêm mủ màng phổi ở trẻ em

Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Loạn sản phổi ở trẻ em

Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em

Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.

Xuất huyết não màng não sớm ở trẻ em

Xuất huyết não màng não sớm xảy ra ở trẻ dưới 15 ngày tuổi, Nguy cơ mắc bệnh càng cao nếu càng non tháng

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Đặc điểm máu trẻ em

Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.

U tủy thượng thận gây nam hóa

U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.

Chăm sóc sức khoẻ ban đầu

Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được

Bệnh học táo bón ở trẻ em

Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em

Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Phì đại tuyến hung ở trẻ em

Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.

Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em

Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.

Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em

Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.

Bệnh học đau bụng ở trẻ em

Có thể phát hiện dấu hiệu viêm hạch mạc treo, búi lồng, hay hình ảnh ruột thừa viêm hay dịch tự do hay khu trú trong ổ bụng hay hình ảnh giun ở đường mật, đường tụy..

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng

Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.

Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em

Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.