- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em
Đặc điểm hệ hô hấp trẻ em
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đặc điểm giải phẫu
Mũi
Ở trẻ nhỏ, mũi và khoang hầu tương đối ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp vì vây sự hô hấp bằng đường mũi còn hạ n chế.
Niêm mạc mũi mỏng, mịn, lớp ngoài của niêm mạc gồm các biểu mô rung hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết, chức năng hàng rào của niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ còn yếu do khả năng sát trùng với niêm dịch còn kém, trẻ dễ bị viêm nhiễm mũi họng.
Tổ chức hang và cuộn mạch ở tổ chức niêm mạc mũi chỉ phát triển mạnh ở trẻ từ 5 tuổi đến dây thì, do đó trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít bị chảy máu cam.
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển, xoang sàng đã xuất hiên từ khi mới sinh nhưng tế bào chưa biệt hoá đầy đủ, vì vây trẻ nhỏ ít khi bị viêm xoang.
Họng - hầu
Trực tiếp nối với các khoang mũi, họng hầu trẻ em tương đối hẹp và ngắn, có hướng thẳng đứng.
Họng hầu trẻ em có hình phễu hẹp, sụn mềm và nhẩn. Họng phát triển mạnh nhất trong năm đầu và tuổi dây thì. Vòng bạch huyết Waldayer:
Cấu tạo gồm có:
VA (vegation adenoid) - amidan họng.
Amidan vòi.
Amidan khẩu cái.
Amidan dưới lưỡi:
Đặc điểm:
Trẻ dưới 1 tuổi chỉ có VA phát triển, VA dễ viêm nhiễm, xuất tiết phù nề làm cho trẻ phải thở bằng mồm.
Từ 2 tuổi amidan khẩu cái mới phát triển, cũng rất hay bị viêm nhiễm .
Khi các tổ chức bạch huyết này bị viêm nhiễm sẽ ảnh hưởng đến chức phân ngoài hô hấp, trẻ phải thở bằng miệng. Thở miệng sẽ không được sâu, không khí không được sưởi ấm, số lượng không khí trao đổi ít hơn, lồng ngực sẽ kém phát triển.
Thanh, khí, phế quản
Thanh quản: khe thanh âm ngắn, thanh đới dài nên trẻ có giọng cao hơn. Từ 12 tuổi dây thanh đới của trẻ trai phát triển dài hơn trẻ gái nên giọng trẻ trai trầm hơn.
Khí quản: niêm mạc nhẩn, nhiều mạch máu nhưng tương đối khô vì các tuyến dưới niêm mạc chưa phát triển, sụn khí quản mềm dễ bị co giãn.
Phế quản: phế quản gốc phải to hơn và dốc hơn phế quản gốc trái do vây dị vât hay rơi vào phổi phải.
Đặc điểm chung của thanh, khí, phế quản ở trẻ em là lòng tương đối hẹp, tổ chức đàn hồi ít phát triển, vòng sụn mềm, dễ biến dạng, niêm mạc có nhiều mạch máu, vì vây trẻ em dễ dị viêm nhiễm đường hô hấp, niêm mạc thanh, khí, phế quản dễ bị phù nề, xuất tiết và dễ bị biến dạng trong quá trình bệnh lý.
Phổi
Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi:
Sơ sinh: trọng lượng phổi 50 - 60 gr.
6 tháng: trọng lượng tăng gấp 3 lúc đẻ.
12 tuổi: trọng lượng tăng gấp 10 lần lúc đẻ.
Người lớn: trọng lượng gấp 20 lần trẻ sơ sinh/
Có nhiều mạch máu, các mạch bạch huyết và sợi cơ nhẩn cũng nhiều hơn vì vây phổi trẻ em có khả năng co bóp lớn và tái hấp thu các chất dịch trong phế nang nhanh chóng.
Tổ chức đàn hồi ít, đặc biệt xung quanh các phế nang và thành mao mạch. Các cơ quan ở lồng ngực chưa phát triển đầy đủ nên lồng ngực di động kém, trẻ dễ bị xẹp phổi, khí phế thũng, giãn các phế nang khi bị viêm phổi, ho gà.
Rốn phổi gồm phế quản gốc, thần kinh, mạch máu và nhiều hạch bạch huyết. Những hạch này liên hệ với các hạch khác ở phổi, vì vây bất kỳ một quá trình viêm nhiễm nào ở phổi cũng có thể gây phản ứng của các hạch rốn phổi. Các hạch bạch huyết rốn phổi chia làm 4 nhóm:
Nhóm hạch khí quản.
Nhóm hạch khí - phế quản.
Nhóm hạch phế quản - phổi.
Nhóm hạch ở giữa chỗ khí quản chia đôi.
Màng phổi
Màng phổi ở trẻ em, nhất là trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ tuổi rất mỏng, dễ bị giãn khi tràn dịch, tràn khí màng phổi.
Lổng ngực
Hình thể và cấu tạo lổng ngực trẻ em thay đổi nhiều theo tuổi và có những đặc điểm:
Trẻ sơ sinh:
Lổng ngực tương đối ngắn, hình trụ, đường kính trước sau gần như bằng đường kính ngang.
Xương xườn nằm ngang, cơ hoành nằm cao và cơ liên xườn chưa phát triển đầy đủ.
Do các đặc điểm trên, khi trẻ thở vào lổng ngực ít thay đổi, do đó trẻ nhỏ thở chủ yếu bằng cơ hoành.
Trẻ lớn:
Khi trẻ biết đi lổng ngực có sự thay đổi:
Các xương xườn chếch xuống dưới.
Đường kính ngang tăng nhanh và gấp đôi đường kính trước sau do đó trẻ thở sâu hơn, nhiều hơn và cũng là điều kiên xuất hiên kiểu thở ngực.
Đặc điểm sinh lý
Đường thở
Không khí vào phổi chủ yếu qua đường mũi. Khi thở bằng mũi các cơ hô hấp hoạt động mạnh, lổng ngực và phổi nở rộng hơn khi thở bằng mổm. Không khí qua mũi được sưởi ấm nhờ các mạch máu và tuyến tiết nhầy. Không khí cũng được lọc sạch khi qua mũi vào phổi.
Nhịp thở
Ngay sau khi đẻ vòng tuần hoàn rau thai ngừng hoạt động, cùng với tiếng khóc chào đời trẻ bắt đầu thở bằng phổi.
Trong thời kỳ sơ sinh và ở trẻ nhỏ trong mấy tháng đầu, do trung tâm hô hấp chưa hoàn chỉnh và chưa trưởn g thành nên nhịp thở dễ bị rối loạn, thở có thể lúc nhanh, lúc châm, lúc nông, lúc sâu.
Tần số thở bình thường ở trẻ em giảm dần theo tuổi
Sơ sinh 40 - 60 lần/phút.
3 tháng 40 - 45 lần/phút.
6 tháng 35 - 40 lần/phút.
1 tuổi 30 - 35 lần/phút.
3 tuổi 25 - 30 lần/phút.
6 tuổi 20 - 25 lần/phút.
12 tuổi 20 - 22 lần/phút.
15 tuổi 18 - 20 lần/phút.
Thể tích lưu thông (Vt) là thể tích khí trong một lần hít vào
Ở trẻ sơ sinh đủ tháng: 25ml.
Ở trẻ 1 tuổi: 70ml.
Ở trẻ 4 tuổi: 120ml.
Ở trẻ 8 tuổi: 170ml.
Ở trẻ 14 tuổi: 300ml.
Ở người lớn: 500ml.
Kiểu thở
Thay đổi tuỳ theo tuổi và giới:
Trẻ sơ sinh và bú mẹ: thở bụng là chủ yếu (thở cơ hoành).
Trẻ 2 - 10 tuổi: thở hỗn hợp ngực và bụng.
Trẻ > 10 tuổi:
Trẻ trai: chủ yếu thở bụng.
Trẻ gái: chủ yếu thở ngực.
Quá trình trao đổi khí ở phổi
Quá trình trao đổi khí ở phổi của trẻ em mạnh hơn ở người lớn vì chuyển hoá cơ bản ở trẻ em lớn hơn ở người lớn.
Lượng không khí hít vào trong 1 phút trên cùng một đơn vị trọng lượng của trẻ dưới 3 tuổi gấp 2 lần và trẻ 10 tuổi gấp 1,5 lần so với người lớn. Như vây cơ thể trẻ hấp thu dưỡng khí trong cùng một đơn vị thời gian tương đối nhiều hơn cơ thể người lớn.
Lượng O2 hấp thu được ở trẻ bú mẹ là 10 ml/1 phút/1 kg cân nặng, đổng thời CO2 được bài tiết ra là 8 ml. ở trẻ lớn chỉ hấp thu được 4 ml O 2. Để đảm bảo nhu cầu oxy cao như vây, bộ phân hô hấp của trẻ em cũng có một số cơ chế thích nghi. Ví dụ như bù vào thở nông, trẻ phải thở nhanh. Sự trao đổi O 2 và CO2 giữa phế nang và và máu cũng được thực hiên mạnh hơn nhờ sự chênh lệch phân áp của O 2và CO2.
Áp lực riêng phần O2 và CO2 ở phế nang thay đổi tuỳ tuổi:
Trẻ bú mẹ: 120 mmHg và 21 mmHg.
Trẻ lớn (15 tuổi): 110 mmHg và 38 mmHg.
Tuy nhiên sự cân bằng này không bền vững, dễ bị thay đổi theo sự biến đổi của hoàn cảnh (độ ẩm, nhiệt độ, đâm độ CO2...).
Đặc điểm này giải thích tại sao trẻ em lại dễ bị rối loạn hô hấp.
Điều hoà hô hấp
Cơ chế điều hoà hô hấp ở trẻ em cũng tuân theo qui luât sinh lý như người lớn. Những cử động hô hấp đều do trung tâm hô hấp điều khiển có tính tự động và nhịp nhàng.
Trung tâm hô hấp nằm ở hành tuỷ và chịu sự điều khiển của vỏ não. ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ trong mấy tháng đầu vỏ não và trung tâm hô hấp chưa phát triển hoàn toàn nên trẻ dễ bị rối loạn nhịp thở.
Kết luận
Đặc điểm giải phẫu, sinh lý bộ phân hô hấp trẻ em có những đặc điểm sau :
Điều kiện hô hấp trẻ em tương đối khó khăn hơn người lớn. Nhu cầu oxy đòi hỏi cao hơn do đó trẻ dễ bị thiếu oxy.
Do tổ chức phổi chưa hoàn toàn biệt hoá, ít tổ chức đàn hổi, nhiều mạch máu và bạch huyết nên dễ gây xẹp phổi. Mặt khác, khi có tổn thươn g ở phổi dễ gây ra rối loạn tuần hoàn phổi, rối loạn quá trình ngoại hô hấp cũng như quá trình trao đổi khí ở phổi dẫn đến suy hô hấp.
Do những đặc điểm về giải phẫu, sinh lý bộ phân hô hấp nên trẻ em, nhất là trẻ nhỏ dễ mắc bệnh đường hô hấp, đặc biệt l à viêm phổi và khi bị bệnh dễ có biểu hiện suy hô hấp.
Bài viết cùng chuyên mục
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương
Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.
Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)
Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.
Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em
Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.
Viêm mủ màng tim ở trẻ em
Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Gãy xương ở trẻ em
Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.
Bệnh học táo bón ở trẻ em
Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.
Bệnh học bạch hầu
Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.
Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em
Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Viêm mủ màng phổi ở trẻ em
Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Tổng quan nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp phổ biến ở thành thị hơn là nông thôn, tỉ lệ mắc bệnh ở nước ta tăng lên vào tháng 4, 5 và tháng 9, 10. Nguyên nhân có thể do yếu tố ấm nóng, gió.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.
Phì đại tuyến hung ở trẻ em
Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.
Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp
Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.
