- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tầm quan trọng của vấn đề ngộ độc cấp
Ngộ độc cấp là một tình huống cấp cứu khá thường gặp, chiếm 2 - 5% tổng số bệnh nhân vào cấp cứu và tỷ lệ này có xu hướng ngày một tăng.
Tỷ lệ tử vong còn rất cao, có loại tử vong đến 20%, thậm chí 70%.
Vì đây là những rối loạn chức năng cấp tính nên nếu được chẩn đoán và xử trí tốt thì ta có thể làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong và tàn tật.
Dịch tễ học
Tuổi: Thường xảy ra ở trẻ dưới 5 tuổi (khoảng 80%) mà tuổi thường gặp từ 1 tuổi ½ đến 3 tuổi.
Nơi ngộ độc: Đa số các ngộ độc trẻ em xảy ra tại nhà (trên 80%).
Tác nhân gây ngộ độc: Ngộ độc do thuốc ở trẻ em gần như ở nước nào trên thế giới cũng chiếm đa số, mà đặc biệt ở nước ta, các loại thuốc gây ngộ độc cho trẻ em thường gặp là: Thuốc kháng Histamine, á phiện, thuốc ngủ, thuốc nhỏ mũi (Naptazoline), thuốc hạ nhiệt, thuốc chống đau nhức…kế tiếp là các hóa chất như: Phosphore hữu cơ, chất bay hơi (dầu hôi, dầu xăng), chất ăn mòn (acid, kiềm ), oxyd carbon…Ngoài ra, các chất như thuốc tẩy giặt, các loại vitamines, sắt …và ngộ độc thức ăn cũng thường gặp.
Nguyên nhân: Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Tần suất: Ở Hoa Kỳ (Maryland) có 80/100.00 trẻ em dưới 5 tuổi ngộ độc thuốc phải nhập viện - trong khi đó 29,5/100.00 trẻ dưới 5 tuổi ngộ độc do chất hóa học dùng trong nhà, trong khi đó ở Anh hằng năm có ít nhất 25.000 trẻ em nhập viện do ngộ độc.
Tỷ lệ tử vong: Thay đổi tùy theo tác nhân gây độc và nhiêu yếu tố khác
Vấn đề chẩn đoán
Cần nghi ngờ ngộ độc cấp khi
Những rối loạn chức năng cấp xảy ra ở một người trước đó khỏe mạnh.
Những rối loạn chức năng cấp xảy ra ở một người đang có vấn đề về tâm lý-tình cảm hoặc có mắc một bệnh mãn tính.
Những rối loạn chức năng xảy ra ở một người trước đó có tiếp xúc với một loại thuốc hay một hóa chất độc.
Chẩn đoán lâm sàng
Các triệu chứng lâm sàng đặc thù.
Hỏi bệnh sử:
Hoàn cảnh phát hiện các triệu chứng và diễn biến của các triệu chứng.
Trước đó có tiếp xúc với thuốc, độc chất, thức ăn?
Trước đó có vấn đề về tâm lý, tình cảm?
Có mắc bệnh mãn tính không? Vì mắc bệnh mãn tính có thể là nguyên nhân khiến người bệnh tự tử hoặc là yếu tố thuận lợi gây ngộ độc (vì dùng thuốc điều trị quá liều) và các bệnh mãn tính thuộc thận, tim có thể làm ta phải thay đổi cách điều trị.
Chẩn đoán xác định:
Xét nghiệm độc chất học: trực tiếp (tìm ra chất độc) hoặc gián tiếp (tìm ra chất chuyển hóa của chất độc hoặc tìm ra sự biến đổi của hoạt chất trong máu). Do đó ta cần chú ý lấy các mẫu nghiệm cần thiết cho chẩn đoán.
Có khi việc chẩn đoán chỉ dựa vào hỏi bệnh + tính chất lâm sàng đặc thù.
Nguyên lý xử trí
Diễn biến sinh lý bệnh chung của ngộ độc cấp
Dù tác nhân gây NĐC là gì, mọi trường hợp NĐC đều diễn biến theo sơ đồ sau:
Nguyên lý thăm khám bệnh nhân ngộ độc cấp
Từ diễn biến sinh lý bệnh nói trên, chúng ta thấy rằng trong thăm khám bệnh nhân NĐC cần ưu tiên lưu ý 2 điểm:
Đánh giá ngay mức độ rối loạn các chức năng sống.
Đánh giá các chức năng thải độc của cơ thể (thận, gan, mật) ngay tức thì và các ngày tiếp
Thứ tự ưu tiên trong xử trí ngộ độc cấp
Ưu tiên hàng đầu của điều trị là điều trị triệu chứng.
Ưu tiên hai:
Tách rời chất độc với cơ thể.
Điều trị tống độc.
Ưu tiên ba: Điều trị thải độc.
Ưu tiên bốn: Điều trị kháng độc đặc hiệu.
Hưóng dẫn xử trí cụ thể
Ưu tiên 1: Điều trị triệu chứng
Mục đích: Nhằm chặn đứng và đẩy lùi sự rối loạn các chức năng sống.
Biện pháp và kỹ thuật: Chính là làm tốt các bước A, B, C, D của hồi sức. (Các kỹ thuật A, B, C, D xin đọc ở bài hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu bệnh nhân cấp cứu).
Ưu tiên 2: Điều trị tống độc
Mục đích: Để loại trừ những chất độc nào đã tiếp xúc với cơ thể nhưng chưa vào máu.
Biện pháp và kỹ thuật: phụ thuộc vào đường ngộ độc.
Trường hợp ngộ độc qua da và niêm mạc:
Cởi bỏ áo quần vấy chất độc.
Rửa sạch bằng nước: Nếu là chất độc tan trong mỡ thì có thể rửa bằng xà phòng và nước ấm. Tuyệt đối không rửa bằng chất có tác dụng trung hòa vì phản ứng trung hòa là một phản ứng sinh nhiệt, có thể làm cho da và niêm mạc bỏng sâu hơn gây nên những hậu quả xấu khác (sẹo xấu, thủng niêm mạc).
Trường hợp ngộ độc qua đường hô hấp:
Nhanh chóng đưa bệnh nhân ra khỏi khu vực không khí ô nhiễm.
Trường hợp nhiễm độc qua vết cắn, tiêm chích:
Đặt Garrot bên trên.
Hút độc tại chỗ.
Chườm lạnh : đối với các chất độc là các men ví dụ : nọc độc rắn, rết...thì khi làm hạ nhiệt độ tại chỗ, tốc độ phản ứng do các men này xúc tác cũng giảm đi.
Trường hợp ngộ độc qua đường tiêu hóa:
Đây là đường ngộ độc chính nên chúng ta cần nắm vững các biện pháp và kỹ thuật tống độc là gây nôn, rửa dạ dày và tẩy ruột
Gây nôn:
Những tai biến có thể xảy ra khi gây nôn: Sặc chất nôn vào đường thở ; Tổn thương thực quản nặng lên do chất ăn mòn đi qua thực quản lần thứ hai ; Rối loạn chức năng các cơ quan chịu ảnh hưởng của dây X.
Các chống chỉ định của gây nôn: Hôn mê; Ngộ độc các chất gây liệt phản xạ thanh hầu (dẫn xuất của dầu hoả, xăng); Ngộ độc các acid, kiềm ;Bệnh nhân có suy tim nặng, có thai non tháng ; Thành bụng quá yếu, bệnh nhân không thể nào nôn hữu hiệu (có bụng báng, thai đã lớn tháng).
Kỹ thuật gây nôn:
Kích thích thành sau họng.
Cho uống một cốc nước muối đậm đặc.
Dùng thuốc:
Siro d'Ipéca: người lớn: 30 ml; trẻ em: 1ml/kg. Thuốc có kết quả sau 15 – 20 phút.
Bột Ipéca: người lớn: 1.5 - 2 g; trẻ em: 30 - 50mg/kg.
Nalorphine: người lớn 5mg/dưới da hoặc 3mg/tĩnh mạch; trẻ em : 0.04 -0.06 mg/kg/dưới da. Có tác dụng sau 5 phút nếu tiêm dưới da và sau một phút nếu tiêm tĩnh mạch. Sau khi bệnh nhân đã nôn thì phải tiêm 1 liều tương đương Nalorphin dể trung hòa tác dụng của Apomorphine đối với trung tâm hô hấp.
Nên nhớ:
Sau thời gian 3 - 20 phút (tương ứng với thời gian thuốc có tác dụng) mà bệnh nhân chưa nôn được thì có thể cho uống lại lần hai. Nếu lần thứ hai không có kết quả thì không cho tiếp nữa mà rửa dạ dày ngay.
Bệnh nhân chỉ nôn hiệu quả khi dạ dày có chất chứa để bóp, do đó cần cho bệnh nhân 100 - 200cc nước trước khi gây nôn.
Rửa dạ dày:
Chỉ địn: Cho mọi trường hợp ngộ độc cấp qua đường tiêu hóa mà không có chống chỉ định và đặt sonde nhỏ hút dạ dày thử thì thấy còn thức ăn hoặc chất dịch lạ, bất kể thời gian ngộ độc là bao lâu.
Các tai biến do rửa dạ dày: Sặc chất nôn vào đường thở do trẻ nôn trong khi rửa ; Thủng thực quản, dạ dày do ống sonde vì niêm mạc bị loét sẳn ; Ngộ độc thuốc do sự hấp thu nước rửa vì nước rửa nhược trương, số lượng nhiều và thời gian rửa kéo dài ; Hạ thân nhiệt do nước rửa lạnh quá và rửa kéo dài.
Các chống chỉ định của rửa dạ dày: Ngộ độc các chất ăn mòn như acid, kiềm, viên thuốc tím; Hôn mê , nhưng nếu cơ sở có điều kiện đặt nội khí quản mà tốt nhất là loại ống nội khí quản có bóng chèn thì bệnh nhân hôn mê vẫn rửa dạ dày được; Suy tim và có thai không phải là chống chỉ định.
Kỹ thuật rửa dạ dày:
Nước rửa: ấm (nhiệt độ 37 - 38oC) có pha 4 - 6 gram muối ăn/lít (tương đương một muỗng cà phê muôí bột /lít).
Bệnh nhân nằm đầu thấp, nghiêng trái.
Mỗi lần chỉ cho vào dạ dày khoảng 5 - 10 ml/kg dịch rửa để khỏi gây nôn trong khi rửa.
Rút ngắn thời gian nước rửa tiếp xúc với dạ dày bằng cách:
Chọn ống sonde có cỡ lớn nhất thích hợp.
Nâng cao bốc khi cho nước vào.
Rút nước ra nhanh bằng máy hút nếu có hoặc hạ bốc xuống thật thấp
Rửa cho đến khi nước rửa sạch.
Phải lấy mẫu nước rửa đầu tiên và sau cùng để làm xét nghiệm độc chất học.
Trước khi rút sonde có thể bơm thuốc xổ hay các chất kháng độc không đặc hiệu qua sonde nếu có chỉ định.
Tẩy ruột:
Nguy cơ do tẩy ruột bằng loại thuốc xổ có tác dụng thẩm thấu là gây mất nước điện giải.
Chống chỉ định: Bệnh nhân có kèm trụy tim mạch, rối loạn nước điện giải nặng ; Trẻ em nhỏ hơn 1 tuổi.
Biện pháp và kỹ thuật:
Cho uống thuốc xổ có tác dụng thẩm thấu.
Hoặc SO4Mg : 250mg/kg.
Hoặc Magnesium Citrate: 3-4 ml/kg.
Hoặc SO4Na2: 250mg/kg.
Hoặc Sorbitol 70%: 5 ml/kg.
Hoặc Mannitol 20% x 5ml/kg.
Hoặc Bisacodyl: 0,3mg /kg.
(Chú ý truyền bù nước điện giải khi dùng thuốc)
Cho uống thuốc xổ dầu trong trường hợp ngộ độc các chất tan trong dầu như thuốc trừ sâu, các dẫn xuất của dầu hoả...: Paraffin x 5 -10ml/kg/uống.
Ưu tiên 3: Điều trị thải độc
Mục đích:
Để đẩy nhanh quá trình đào thải các chất độc đã vào máu.
Biện pháp và kỹ thuật:
Tùy thuộc vào cách chuyển hóa của chất độc.
Chỉ tiến hành một biện pháp điều trị thải độc khi.
Biện pháp đó thực sự có tác dụng.
Không có chống chỉ định vì hại nhiều hơn lợi.
Mức độ nặng của bệnh đòi hỏi.
Trường hợp chất độc thải qua hô hấp:
Chẩn đoán dễ vì hơi thở có mùi độc chất.
Nếu bệnh nhân nặng thì làm tăng thải độc bằng cách gây tăng thông khí.
Kỹ thuật: đặt nội khí quản rồi cho thở máy với Vt gấp 2 - 3 Vt bình thường hoặc bóp bóng.
Trường hợp chất độc thải qua nước tiểu dưới dạng có hoạt tính:
Biện pháp: làm tăng bài niệu.
Kỹ thuật: trước khi tiến hành các kỹ thuật làm tăng bài niệu, cần phải đánh giá kỹ tình trạng cân bằng nước điện giải, tình trạng tim mạch và chức năng thận của người bệnh.
Cách một: Dùng thuốc lợi tiểu.
Hoặc Lasix: 3mg/kg/lần/tiêm bắp - tĩnh mạch. Tiêm lập lại nếu cần.
Hoặc Ethacrynic acid : 1mg/kg/lần/ tiêm bắp - tĩnh mạch. Tiêm lặp lại nếu cần.
Chống chỉ định nếu bệnh nhân đang bị mất nước nặng.
Khi dùng thuốc lợi tiểu, phải chú ý chuyền bù lại đủ nước điện giải. Phải hết sức thận trọng khi dùng cho trẻ dưới một tuổi.
Cách hai: Gây lợi niệu cưỡng bức bằng cách truyền dịch.
Chống chỉ định lợi niệu cưỡng bức khi: Trẻ < 18 tháng tuổi; Có suy tim, cao huyết áp; Có suy thận.
Theo dõi trong khi truyền dịch: Đặt sonde tiểu theo dõi lượng nước tiểu hàng giờ. Nếu thấy nước tiểu < 3ml/kg/giờ và/hoặc thể tích dịch vào nhiều hơn thể tích nước tiểu 10ml/kg thì phải truyền chậm lại hoặc tạm ngừng truyền để tránh quá tải.
Kỹ thuật gây lợi niệu cưỡng bức:
(1) Lợi niệu cưỡng bức sinh lý.
Truyền tổng cộng V = 2 thể tích dịch duy trì.
Loại dịch: Glucose 5% x 500cc.
NaCl 10% x 10cc.
KCl 10% x 5cc.
(2) Lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu trung tính.
Truyền luân phiên với tốc độ thích hợp sao cho tổng thể tích dịch truyền/24h = 1.5 - 2 lần V dịch duy trì.
Loại dịch: cho theo thứ tự:
(1) Mannitol 20%: 5ml/kg/PIV trong 30 phút đến 1 giờ.
(2) Glucose 5% x 500cc.
NaCl 10% x 20cc.
KCl 10% x 10cc.
(3) Lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu kiềm tính.
Chỉ định: các trường hợp ngộ độc các acid yếu đặc biệt là Gardenal, Aspirine.
Nguyên lý : khi ta truyền Bicarbonate cho bệnh nhân thì huyết tương bị kiềm hóa. Khi HCO3- lọc qua cầu thận sẽ làm kiềm hóa nước tiểu đầu. Trong môi trường kiềm thì phần lớn các độc là acid yếu sẽ ở dạng phân ly (ion hóa). Dạng ion hóa ít được tái hấp thu ở ống thận. Kết quả là sự đào thải qua nước tiểu tăng lên, ta làm tăng số lượng chất độc được lọc bằng lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu.
Kỹ thuật gây lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu kiềm tính:
Cho truyền luân phiên với tốc độ thích hợp sao cho tổng số lượng dịch truyền/24h = 1.5 - 2 V duy trì.
Loại dịch: theo thứ tự lập lại.
(1) Bicarbonate natri 14% x 10ml/kg.
(2) Mannitol 20% x 5ml/kg/giờ/PIV trong 1 g.
(3) Glucose 5-10% x 500ml + NaCl 10% x 10ml + KCl 10% x 10ml
Khi truyền, cần theo dõi pH nước tiểu bằng giấy thử để cho thêm Bicarbonate sao cho pH = 7.5 - 8.5. Có thể cho 2 - 3mEq HCO3-/kg mỗi 4 giờ hoặc nhiều hơn nữa nếu cần.
(4) Lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu toan tính
Chỉ định: trường hợp ngộ độc các chất kiềm nhẹ (không ion hóa ở pH 7 mà ion hóa ở pH 6) như Quinine, Amphétamine.
Nguyên lý: giống như lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu kiềm tính.
Kỹ thuật gây lợi niệu cưỡng bức thẩm thấu toan tính.
Cho uống NH4Cl: 75mg/kg/mỗi 6 g.
Kết hợp truyền dịch để gây lợi niệu cưỡng bức.
(1) Mannitol 20% x 5ml/kg/PIV trong 1 h.
(2) Glucose 5% x 500ml + NaCl 10% x 20ml + KCl 10% x 10ml.
Truyền với tốc độ thích hợp sao cho tổng số lượng dịch/24g = 1.5 - 2 lần V dịch duy trì.
Theo dõi pH nước tiểu để cho thêm NH4Cl sao cho pH = 5.5 - 6.5.
(6) Những biện pháp thải độc đặc biệt dành cho các ngộ độc cấp trầm trọng.
Ưu tiên 4: Điều trị kháng độc
Mục đích:
Làm bất hoạt hoặc tạo tác dụng đối kháng.
Biện pháp:
Dùng chất kháng độc không đặc hiệu:
Hỗn hợp kháng độc đa năng (antidote universaire): gồm 1/3 charbon, 1/3 Mg(OH)2, 1/3 tannic acid. Hiện nay không dùng vì ít hiệu quả và độc đối với gan.
Than hoạt (charbon végétale): có tác dụng hấp phụ các chất độc sau (chỉ nêu một số chất thông thường).
Aspirin.
Digitalis.
Primaquine.
Acétaminophène.
Dilantin.
Quinine.
Atropine.
Morphin.
Sulfamide.
Barbiturate.
Muscarin.
Strychnine.
Chlophéniramine.
Parathion (P hữu cơ).
Liều charbon: 1 gram/kg bơm vào dạ dày.
Tannin: có tác dụng làm kết tủa các alkaloid (các chất độc thực vật phần lớn thuộc họ alkaloid).
Nước thuốc tím: có tác dụng ôxy hóa các chất khử nên dùng để rửa dạ dày trong các trường hợp này. Ví dụ : nhiễm độc sắn.
Lòng trắng trứng: có tác dụng làm kết tủa các acid và kiềm.
Dùng chất kháng độc đặc hiệu:
Việc sử dụng các chất kháng độc đặc hiệu là điều đáng mong muốn nhất trong điều trị NĐC. Nhưng trong thực tế ta nên làm tốt các ưu tiên 1, 2, 3 đã nêu còn đừng quá bận tâm đến vấn đề điều trị kháng độc đặc hiệu mà xem nhẹ các việc trên, bởi vì:
Chỉ có một số ít chất độc là có chất kháng độc đặc hiệu.
Không phải cơ sở nào cũng có sẵn chất kháng độc đặc hiệu.
Không phải trường hợp nào ta cũng có thể xác định được ngay bản chất của chất độc . Sau đây là các thuốc kháng độc thông thường.
Chất độc |
Chất kháng độc |
Cách dùng |
Phospho hữu cơ |
Atropin |
Liều tấn công : 0.5 - 5mg/lần/tiêm bắp – tĩnh mạch. Cho lập lại sau 5 phút cho đến khi có dấu no Atropin. - Liều duy trì : là liều tiêm nhắc lại để duy trì bệnh nhân trong tình trạng ngấm Atropin. - Cắt Atropin : khi đã giảm liều uống còn 1mg/lần /cách 8 giờ/lần trong 2 ngày mà bệnh nhân vẫn còn dấu ngấm Atropin. |
PAM |
30 mg/kg/lần x 4 giờ/lần/ tiêm bắp - tĩnh mạch (nên dùng sớm nếu có). |
|
Sắn
|
Xanh méthylène Nitrit natri Hyposulfit Na Vitamin B12 Glucose 10% |
1 - 2 mg/kg/TM hoặc chuyền tĩnh mạch. Loại 3% x 0.1 - 0.2 ml/kg/lần/tĩnh mạch chậm. Loại 25% x 0.4ml/kg/lần/IV chậm 200 - 400 gamma/kg/lần/tĩnh mạch. Chuyền theo nhu cầu duy trì. |
Chất gây Methemoglobin |
Xanh méthylène Vitamin C |
2mg/kg/PIV/giờ cho lập lại nếu cần. 20 - 40 mg/kg/tĩnh mạch/lần x 2 - 4giờ/lần. |
Thuốc phiện và dẫn xuất |
Nalorphin Lorfan |
0.005 - 0.01mg/kg/lần/ tiêm bắp – tĩnh mạch có thể cho lập lại nếu cần. |
Atropin (cà độc dược) |
Pilocarpin |
0.1 - 0.2 mg/kg/lần/tiêm dưới da, lập lại sau 30 phút - 1 giờ nếu cần. |
Chất gây giảm Prothrombin |
Vitamin K1 |
4 - 10 mg/kg/tĩnh mạch. |
Chì (Cr, Fe, Cu, Zn) |
EDTA (ethylen diamin tetra aceti) |
10mg/kg/PIV x 1 - 4 lần/ngày x 5ngày. |
Kim loại nặng (Hg, Ar, Bi, Au, Fe, Cu, Zn) |
BAL (dimercaprol) |
2 ngày đầu : 2.5 - 5mg/kg x 4 giờ/lần tiêm bắp/lần . Ngày thứ 3 : 2.5mg/kg/TB/lần x 2 lần/ngày. Ngày thứ 4 cho đến khi cải thiện : 2.5mg/kg/tiêm bắp /ngày. |
Chloroquin |
Diazepam |
1mg Diazepam cho 30mg Chloroquin. |
Quyết định cho chuyển lên tuyến trên
Tất cả ngộ độc mà nguyên nhân không xác định cần được đánh giá và theo dỏi.
Tất cả ngộ độc có gây nguy cơ trầm trọng cho trẻ ( rối loạn tri giác, nhịp thở, tim mạch…).
Cần phải có người nhà hiểu rõ tình trạng ngộ độc đi kèm theo, đồng thời mang chất độc để xác định.
Vấn đề dự phòng nhiễm độc
Ý thức được tầm quan trọng của vấn đề.
Biết cách dự phòng.
Biết rỏ cách sơ cứu ngay tại nhà:
Trong trường hợp hít phải khí độc, lập tức đưa nạn nhân ra chỗ thoáng khí, mở rộng cửa. Nếu nạn nhân không thở, giúp thở nhân tạo.
Nếu chất độc tiếp xúc da: Cởi hết phần vải có chất độc, dội nhiều nước trong 10 phút trên da. Sau đó rửa bằng xà phòng và nước không chà xát.
Nếu chất độc vào mắt: Rửa nhiều nước ( nước ấm, nước muối sinh lý ) bằng ly lớn cách mắt từ 5-10 cm. Lập lại 15 phút sau. Trong khi rủa mắt, đóng mở mắt ( làm nháy mắt ) càng nhiều càng tốt. Không nên cố gắng làm mở mí mắt.
Nếu uống chất độc:
Nếu là thuốc: Không cho bất kỳ chất nào vào miệng cho đến khi gọi trợ giúp y tế.
Nếu là chất hóa học hay các chất tẩy dùng trong nhà (trừ khi nạn nhân mất tri giác, kinh giật hay không thể nuốt), cần phải cho sữa hay nước uống ngay rồi gọi giúp đỡ y tế để đặt câu hỏi có nên làm gây ói hay không.
Cần để trong nhà Sirop of Ipecae nếu có trẻ em. Nhân viên y tế sẽ giúp hướng dẫn sử dụng.
Quản lý tốt các nguồn độc chất , thuốc.
Bài viết cùng chuyên mục
Cứng duỗi khớp gối sau tiêm kháng sinh cơ tứ đầu đùi
Cứng duỗi khớp gối là tình trạng bệnh lý với hình thái khớp gối hạn chế gấp với khớp gối ở vị trí trung gian do xơ hoá cơ tứ đâu đùi sau tiêm kháng sinh trong cơ ở trẻ em.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Chăm sóc trẻ bị bệnh thấp tim
Không phải bất kỳ trẻ em nào nhiễm liên cầu trùng beta tan huyết nhóm A cũng bị bệnh thấp tim. Trong số 90-95% trẻ em bị viêm họng do liên cầu, chỉ có 0,2 -3% trẻ bị thấp tim.
Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.
Lõm lồng ngực bẩm sinh
Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.
Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em
Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.
Bệnh học lao trẻ em
Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Cách dùng thuốc cho trẻ em
Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.
Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn
Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.
Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.
Suy hô hấp cấp ở trẻ em
Suy hô hấp là tình trạng hệ hô hấp không đủ khả năng duy trì sự trao đổi khí theo nhu cầu cơ thể, gây giảm O2 và/hoặc tăng CO2 máu. Hậu quả của suy hô hấp là thiếu oxy cho nhu cầu biến dưỡng của các cơ quan đặc biệt là não, tim và ứ đọng CO2 gây toan hô hấp.
Sử dụng thuốc trong nhi khoa
Trẻ em là một cơ thể đang lớn và phát triển, cần nắm rõ đặc điêm sinh lý, giải phẩu và tình trạng bệnh lý của trẻ. Chức năng gan, thận của trẻ chưa hoàn thiện => Khả năng chuyển hóa, tích lũy, đào thải kém-> dễ ngộ độc thuốc.
Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)
Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.
Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em
Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.
Sốt cao gây co giật ở trẻ em
Co giật do sốt xảy ra khoảng 3% trẻ em. Bệnh thường gặp ở lứa tuổi sơ sinh và trẻ nhỏ, từ 3 tháng đến 5 tuổi. Bệnh liên quan đến sốt nhưng không có bằng chứng của nhiễm trùng hệ thần kinh trung ương.
Bệnh học hen ở trẻ em
Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.
Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em
Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.
Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em
Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.