- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Gãy xương ở trẻ em
Gãy xương ở trẻ em
Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đặc điểm xương trẻ em
Xương trẻ em mềm và dễ uốn cong, nhiều lỗ xốp, chịu được biến dạng và nén ép.
Xương trẻ em tự nó có thể làm thẳng được nhưng không phải là tất cả.
Cốt mạc vững lên duy trì liên tục giúp ngăn ngừa di lệch và dễ liền xương.
Trong gẫy xương trẻ em tổn thương sụn tiếp hợp cao từ 10 - 15% ít gặp gẫy vụn trừ chấn thương mạnh.
Sụn tiếp hợp yếu hơn giây chằng bao khớp, gân, cùng một lực chấn thương người lớn có thể tách hoặc rách dây chằng - trật khớp nhưng trẻ em lại có thể bị tổn thương sụn tiếp hợp dẫn đến rối loạn phát triển xương.
Ổ gẫy tự nó kích thich sự phát triển của xương nhờ tăng cấp máu cho sụn tiếp hợp.
Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm (sơ sinh 2 - 3 tuần, 7 - 10 tuổi là 6 tuần, trên 10 tuổi là 8 - 10 tuần).
Không liền xương ở trẻ em thường không xẩy ra (trừ một số chấn thương nặng gẫy hở, viêm, xương bệnh lý).
Do đó phẫu thuật chỉnh lại ổ gẫy không có chỉ định ở trẻ em vì ảnh hưởng tới sụ liền xương.
Phân loại gãy xương có tổn thương sụn tiếp hợp
Salter và Halrris chia làm 5 nhóm.
Nhóm 1: Tách đầu xương khỏi hành xương.
Nhóm 2: Đường gẫy theo khu vực nở to của sụn tiếp hợp làm thay đôi đầu dưới và xuyên ra ngoài hành xương.
Nhóm 3: Gẫy đầu xương trong khớp, mặt tách kéo dài từ khu vực yếu của tế bào nổ to sau đó kéo dài song song với sụn tiếp hợp ra ngoại vi (hay gặp ở xương chày).
Nhóm 4: Đường gẫy bắt đầu từ mật khớp kéo dài xuyên qua đầu xương đi hết phần dầy nhất của sụn. tiếp hợp sau đó đi qua một phần hành xương (hay gặp
ở đầu dưới xương cánh tay).
Nhóm 5: Trong trường hợp khép hoặc dạng một lực ép lớn chuyển qua đầu xương tới một phần sụn tiếp hợp ép lớp tế bào mầm của tế bào sụn, di lệch tối thiểu nhưng dễ nhầm với bong gân. (Hay gặp trong khớp gối, cổ chân )
Chẩn đoán
Bệnh sử khó xác định với trẻ nhỏ.
Gẫy hoàn toàn có đủ triệu chứng:
Đau vùng gẫy.
Bớt lực vận động.
Sưng nề.
Biến dạng.
Có thể có bầm tím.
X- quang: Ở trẻ em cần được chụp toàn bộ 2 khớp trên dưới ổ gẫy và chụp đối xứng để so sánh , ở trẻ nhỏ có tổn thương đầu xương dài , trong đó tâm cốt hoá chưa xuất hiện trên x – quang, nên chẩn đoán sẽ gập khó khăn.
Điều trị
Tuỳ theo mức độ tổn thương, tuổi để có quyết định sử trí.
Điều trị bảo tồn là chính, với gây mê và tê vùng kéo nắn hoặc kéo liên tục, bất động bột trên dưới, thời gian theo lứa tuổi. Bất động bột trên dưới khớp của ổ gẫy.
Tiếp súc chính xác mặt gẫy là không cần thiết và gấp góc ở đầu xương < 200 là chấp nhận được.
Điều trị phẫu thuật khi có các yếu tố sau:
Tổn thương mạch máu, thần kinh, gẫy hở, chèn ép khoang- hoặc có tổn thương khác kèm theo.
Điều trị bảo tồn thất bại.
Gẫy phạm khớp độ IV.
Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay
Gây mê kéo nắn bó bột, nếu thất bại mổ xuyên đinh Kirschner cố định ngoại vi.
Bột ở tư thế cẳng tay sấp. 7 - 10 ngày thay bột, tránh di lệch thứ phát trong bột
Nếu gẫy hở tổn thương mạch, thần kinh - mổ kết xương.
Gẫy đầu trên xương cánh tay
Gây mê, nắn bột ngực vai cánh tay giang 90, gấp trước 60 và xoay trung gian.
Mổ khi kéo nắn thất bại, gân cơ nhị đầu chèn ổ gẫy - xuyên đinh Kirschner.
Gẫy thân xương cánh tay
Nắn bó bột ngực vai cánh tay cẳng tay.
Mổ khi tổn thương thần kinh, mạch máu, hở.
Gẫy lồi cầu ngoài xương cánh tay
Gẫy không di lệch, bó bột chụp lại sau 2 tuần.
Gẫy di lệch, mổ cố định bên trong.
Gẫy mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay
Ít di lệch, bó bột.
Di lệch rõ, phẫu thuật cố định.
Nếu trẻ lớn lấy bỏ mảnh gẫy và cố định gẫy.
Gẫy Monteggia
(Gẫy xương và sai khớp (Gẫy 1/3 trên xương trụ và sai khớp quay trụ trên).
Nắn bó bột sớm.
Nếu thất bại kết xương trụ đặt lại đầu xương quay và tái tạo giây chằng vòng khi cần thiết .
Gãy 2 xương cẳng tay
Gãy ít hoặc không có di lệch, bột cẳng bàn tay.
Di lệch nhiều nên chỉnh bột bất động.
Gẫy 1/3 trên, để cẳng tay ngửa tối đa.
Gẫy 1/3 giữa, cẳng tay trung gian.
Gẫy 1/3 dưới, cẳng tay sấp tối đa.
Gẫy Galeazzi và sai khớp quay trụ dưới
(gẫy 1/3 ưới xương quay).
Gây mê nắn bó bột.
Gẫy xương ngón và bàn tay
Gẫy vụn đầu dưới đốt ngón - nẹp.
Gẫy giữa đốt - nắn chỉnh nẹp từ khuỷu tới ngón.
Gẫy xương bàn tay - nắn bó bột.
Gẫy chữ T - Mổ xuyên đinh Kischner.
Gẫy cổ xương đùi
Điều trị có nhiều phương pháp.
Kéo liên tục.
Nắn chỉnh - bột whitman.
Nắn chỉnh - nẹp Thomas.
Mổ nắn chỉnh cố định trong bằng nẹp vít.
Biến chứng:
Hoại tử vô khuẩn.
Biến dạng coxavara.
Lùn sớm đầu xương - ngắn chi.
Gẫy thân xương đùi
Chống shock.
Gây mê kéo nắn bó bột có thể chấp nhận được di lệch chồng < 2cm và gấp góc không quá 20 (ở trẻ dưới 10 tuổi).
Mổ khi có biến chứng mạch, thần kinh, gẫy hở hoặc theo nguyện vọng.
Vỡ xương bánh chè
Ít di lệch, bất động bột với gối duỗi.
Di lệch, khâu lại mặt ngoài và trong cơ tứ đầuvà nắn lại xương.
Gẫy thân xương chày mác
Nắn chỉnh bó bột.
Gẫy cột sống
Không liệt, kéo liên tục - giường bột trong 2 tháng.
Có liệt, mổ cố định hoặc dính khớp
Vỡ xương chậu
Chống shock.
Tuỳ vị trí và tổn thương cụ thể để điều trị.
Gẫy không vững có làm rời cung xương chậu.
Gẫy ép trước sau tạo lên gẫy cung xương chậu và khớp mu - bất động khớp háng ở tư thế xoay trong.
Gẫy ép ngoài, gẫy cả 2 xương chậu + 2 xương mu - nằm giường bột.
Gẫy xương trong sản khoa
Gẫy thân xương dài, băng hoặc nẹp tuỳ vị trí
Gẫy sụn tiếp hợp.
Biến chứng tức thì
Shock.
Gẫy hở.
Chèn ép khung.
Tím ngay khi nắn có thể xảy ra
Biến chứng sớm
Rối loạn dinh dưỡng.
Hội chứng Volkman.
Biến chứng muộn
Liệt thần kinh.
Vẹo trục và can lệch.
Tiêu chỏm hoặc đầu xương sụn.
Viêm xương.
Khớp giả.
Bài viết cùng chuyên mục
Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ em
Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.
Viêm ruột hoại tử sơ sinh
Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.
Loạn sản phổi ở trẻ em
Lọan sản phổi còn gọi là bệnh phổi mạn tính, biểu mô các phế quản nhỏ bị họai tử và sừng hóa, giảm chất họat diện (surfactant), mô kẻ tăng sinh dạng sợi, hậu quả gây xơ hóa phổi.
Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em
Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Viêm mủ màng tim ở trẻ em
Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm
Suy tim ở trẻ em
Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.
Bệnh học viêm phổi do virus ở trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh lý phổ biến nhất trong bệnh lý nhi khoa. Tuy viêm phổi chỉ chiếm 10-15 % các trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, nhưng lại gây một tỷ lệ tử vong đáng kể.
Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.
Sự phát triển tâm thần và vận động của trẻ em
Trẻ sơ sinh chỉ có những cử động tự phát, không ý thức. Do vây các động tác này thường xuất hiện đột ngột, không có sự phối hợp và đôi khi xảy ra hàng loạt các động tác vu vơ.
Bệnh sởi ở trẻ em
Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.
Viêm thanh quản cấp ở trẻ em
Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.
Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt
Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.
Trầm cảm ở trẻ em
Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.
Phì đại tuyến hung ở trẻ em
Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em
Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).
Rối loạn phân ly ở trẻ em
Rối loạn phân ly ở trẻ em! Đặc điểm cơ bản của rối loạn này là bệnh nhân có biểu hiện tăng cảm xúc, tăng tính ám thị và tự ám thị và có thể điều trị nhanh khỏi.
Chăm sóc sức khoẻ ban đầu
Chăm sóc sức khỏe ban đầu là một chiến lược hay một giải pháp nhấn mạnh tới sự phát triển phổ câp các dịch vụ y tế. Các dịch vụ này người dân chấp nhân được
Hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em
Hội chứng thận hư tiên phát trẻ em là một tập hợp triệu chứng thể hiện bệnh lý cầu thận mà nguyên nhân phần lớn là vô căn 90% dù khái niệm thận hư đã được Müller Frie rich Von nói đến.
Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em
Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.
Viêm mủ màng phổi ở trẻ em
Viêm mủ màng phổi (VMMP) là một tình trạng bệnh lý gây nên bởi quá trình viêm kèm theo tích mủ trong khoang màng phổi do các vi khuẩn sinh mủ.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.
