Gãy xương ở trẻ em

2011-12-08 10:30 AM

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đặc điểm xương trẻ em

Xương trẻ em mềm và dễ uốn cong, nhiều lỗ xốp, chịu được biến dạng và nén ép.

Xương trẻ em tự nó có thể làm thẳng được nhưng không phải là tất cả.

Cốt mạc vững lên duy trì liên tục giúp ngăn ngừa di lệch và dễ liền xương.

Trong gẫy xương trẻ em tổn thương sụn tiếp hợp cao từ 10 - 15% ít gặp gẫy vụn trừ chấn thương mạnh.

Sụn tiếp hợp yếu hơn giây chằng bao khớp, gân, cùng một lực chấn thương người lớn có thể tách hoặc rách dây chằng - trật khớp nhưng trẻ em lại có thể bị tổn thương sụn tiếp hợp dẫn đến rối loạn phát triển xương.

Ổ gẫy tự nó kích thich sự phát triển của xương nhờ tăng cấp máu cho sụn tiếp hợp.

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm (sơ sinh 2 - 3 tuần, 7 - 10 tuổi là 6 tuần, trên 10 tuổi là  8 - 10 tuần).

Không liền xương ở trẻ em thường không xẩy ra (trừ một số chấn thương nặng gẫy hở, viêm, xương bệnh lý).

Do đó phẫu thuật chỉnh lại ổ gẫy không có chỉ định ở trẻ em vì ảnh hưởng tới sụ liền xương.

Phân loại gãy xương có tổn thương sụn tiếp hợp

Salter và Halrris chia làm 5 nhóm.

Nhóm 1: Tách đầu xương khỏi hành xương.

Nhóm 2: Đường gẫy theo khu vực nở to của sụn tiếp hợp làm thay đôi đầu dưới và xuyên ra ngoài hành xương.

Nhóm 3: Gẫy đầu xương trong khớp, mặt tách kéo dài từ khu vực yếu của tế bào nổ to sau đó kéo dài song song với sụn tiếp hợp ra ngoại vi (hay gặp ở xương chày).

Nhóm 4: Đường gẫy bắt đầu từ mật khớp kéo dài xuyên qua đầu xương đi hết phần dầy nhất của sụn. tiếp hợp sau đó đi qua một phần hành xương (hay gặp
ở đầu dưới xương cánh tay).

Nhóm 5: Trong trường hợp khép hoặc dạng một lực ép lớn chuyển qua đầu xương tới một phần sụn tiếp hợp ép lớp tế bào mầm của tế bào sụn, di lệch tối thiểu nhưng dễ nhầm với bong gân. (Hay gặp trong khớp gối, cổ chân )

Chẩn đoán

Bệnh sử khó xác định với trẻ nhỏ.

Gẫy hoàn toàn có đủ triệu chứng:

Đau vùng gẫy.

Bớt lực vận động.

Sưng nề.

Biến dạng.

Có thể có bầm tím.

X- quang: Ở trẻ em cần được chụp toàn bộ 2 khớp trên dưới ổ gẫy và chụp đối xứng để so sánh , ở trẻ nhỏ có tổn thương đầu xương dài , trong đó tâm cốt hoá chưa xuất hiện trên x – quang, nên chẩn đoán sẽ gập khó khăn.

Điều trị

Tuỳ theo mức độ tổn thương, tuổi để có quyết định sử trí.

Điều trị bảo tồn là chính, với gây mê và tê vùng kéo nắn hoặc kéo liên tục, bất động bột trên dưới, thời gian theo lứa tuổi. Bất động bột trên dưới khớp  của ổ gẫy.

Tiếp súc chính xác mặt gẫy là không cần thiết và gấp góc ở đầu xương < 200 là chấp nhận được.

Điều trị phẫu thuật khi có các yếu tố sau:

Tổn thương mạch máu, thần kinh, gẫy hở, chèn ép khoang- hoặc có tổn thương khác kèm theo.

Điều trị bảo tồn thất bại.

Gẫy phạm khớp độ IV.

Gẫy trên lồi cầu xương cánh tay

Gây mê kéo nắn bó bột, nếu thất bại mổ xuyên đinh Kirschner cố định ngoại vi.

Bột ở tư thế cẳng tay sấp. 7 - 10 ngày thay bột, tránh di lệch thứ phát trong bột

Nếu gẫy hở tổn thương mạch, thần kinh - mổ kết xương.

Gẫy đầu trên xương cánh tay

Gây mê, nắn bột ngực vai cánh tay giang 90, gấp trước 60 và xoay trung gian.

Mổ khi kéo nắn thất bại, gân cơ nhị đầu chèn ổ gẫy - xuyên đinh Kirschner.

Gẫy thân xương cánh tay

Nắn bó bột ngực vai cánh tay cẳng tay.

Mổ khi tổn thương thần kinh, mạch máu, hở.

Gẫy lồi cầu ngoài xương cánh tay

Gẫy không di lệch, bó bột chụp lại sau 2 tuần.

Gẫy di lệch, mổ cố định bên trong.

Gẫy mỏm trên lồi cầu trong xương cánh tay

Ít di lệch, bó bột.

Di lệch rõ, phẫu thuật cố định.

Nếu trẻ lớn lấy bỏ mảnh gẫy và cố định gẫy.

Gẫy Monteggia

(Gẫy xương và sai khớp (Gẫy 1/3 trên xương trụ và sai khớp quay trụ trên).

Nắn bó bột sớm.

Nếu thất bại kết xương trụ đặt lại đầu xương quay và tái tạo giây chằng vòng khi cần thiết .

Gãy 2 xương cẳng tay

Gãy ít hoặc không có di lệch, bột cẳng bàn tay.

Di lệch nhiều nên chỉnh bột bất động.

Gẫy 1/3 trên, để cẳng tay ngửa tối đa.

Gẫy 1/3 giữa, cẳng tay trung gian.

Gẫy 1/3 dưới, cẳng tay sấp tối đa.

Gẫy Galeazzi và sai khớp quay trụ dưới

(gẫy 1/3   ưới xương quay).

Gây mê nắn bó bột.

Gẫy xương ngón và bàn tay

Gẫy vụn đầu dưới đốt ngón - nẹp.

Gẫy giữa đốt - nắn chỉnh nẹp từ khuỷu tới ngón.

Gẫy xương bàn tay - nắn bó bột.

Gẫy chữ T - Mổ xuyên đinh Kischner.

Gẫy cổ xương đùi

Điều trị có nhiều phương pháp.

Kéo liên tục.

Nắn chỉnh - bột whitman.

Nắn chỉnh - nẹp Thomas.

Mổ nắn chỉnh cố định trong bằng nẹp vít.

Biến chứng:

Hoại tử vô khuẩn.

Biến dạng coxavara.

Lùn sớm đầu xương - ngắn chi.

Gẫy thân xương đùi

Chống shock.

Gây  mê kéo nắn bó bột có thể chấp nhận được di lệch chồng < 2cm và gấp góc không quá 20 (ở trẻ dưới 10 tuổi).

Mổ khi có biến chứng mạch, thần kinh, gẫy hở hoặc theo nguyện vọng.

Vỡ xương bánh chè

Ít di lệch, bất động bột với gối duỗi.

Di lệch, khâu lại mặt ngoài và trong cơ tứ đầuvà nắn lại xương.

Gẫy thân xương chày mác

Nắn chỉnh bó bột.

Gẫy cột sống

Không liệt, kéo liên tục - giường bột trong 2 tháng.

Có liệt, mổ cố định hoặc dính khớp

Vỡ xương chậu

Chống shock.

Tuỳ vị trí và tổn thương cụ thể để điều trị.

Gẫy không vững có làm rời cung xương chậu.

Gẫy ép trước sau tạo lên gẫy cung xương chậu và khớp mu - bất động khớp háng ở tư thế xoay trong.

Gẫy ép ngoài, gẫy cả 2 xương chậu + 2 xương mu - nằm giường bột.

Gẫy xương trong sản khoa

Gẫy thân xương dài, băng hoặc nẹp tuỳ vị trí

Gẫy sụn tiếp hợp.

Biến chứng tức thì

Shock.

Gẫy hở.

Chèn ép khung.

Tím ngay khi nắn có thể xảy ra

Biến chứng sớm

Rối loạn dinh dưỡng.

Hội chứng Volkman.

Biến chứng muộn

Liệt thần kinh.

Vẹo trục và can lệch.

Tiêu chỏm hoặc đầu xương sụn.

Viêm xương.

Khớp giả.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)

Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.

Các thời kỳ phát triển của trẻ em

Trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Khác với người lớn, trẻ em là một cơ thể đang phát triển. Phát triển là sự lớn lên về khối lượng và sự trưởng thành về chất lượng (sự hoàn thiên về chức năng các cơ quan).

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Bệnh học HIV AIDS ở trẻ em

Biểu hiện lâm sàng chủ yếu của bệnh do HIV là các biểu hiện của nhiễm trùng cơ hội và các bệnh u. Biểu hiện lâm sàng rất thay đổi ở nhiều cơ quan, dễ nhầm với nhiều bệnh.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Bệnh học bạch hầu

Người là ổ chứa của vi khuẩn bạch hầu. Bệnh lây truyền chủ yếu qua tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang trùng bởi các chất tiết đường hô hấp.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Lõm lồng ngực bẩm sinh

Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.

Nhiễm trùng tụ cầu ở trẻ em

Tụ cầu gây nhiễm trùng có hai loại, Staphylococcus aureus và coagulase negative staphylococci, nhiễm trùng do coagulase negative staphylococci ít gặp.

Viêm màng não mủ ở trẻ em

Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Chăm sóc trẻ em thiếu máu do thiếu sắt

Thiếu máu là tình trạng giảm lượng hemoglobin (Hb) hay khối hổng cầu trong một đơn vị thể tích máu, hemoglobin hay khối hổng c ầu thấp hơn giới hạn bình thường của người cùng lứa tuổi.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).

Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Rối loạn lo âu ở trẻ em

Rối loạn lo âu là sự lo sợ quá mức trước một tình huống xảy ra, có tính chất mơ hồ, vô lý, lặp lại và kéo dài gây ảnh hưởng tới sự thích nghi với cuộc sống.

Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em

Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.

Tinh hoàn lạc chỗ ở trẻ em

Tinh hoàn lạc chỗ hay tinh hoàn ẩn, không xuống bìu là một dị tật rất thường gặp ở trẻ em. Tỷ lệ mắc từ 3 - 4% trẻ bình thường và 30% trẻ sơ sinh đẻ non.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em

Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.

Đục thủy tinh thể bẩm sinh

Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.

Xuất huyết não màng não ở trẻ lớn

Xuất huyết não ở trẻ lớn đa số do dị dạng thành mạch bẩm sinh, vỡ phình mạch gặp nhiều hơn vỡ các dị dạng thông động tĩnh mạch. Bệnh xảy ra đột ngột: Đau đầu dữ dội, rối loạn ý thức, hôn mê, liệt nửa người.

Bệnh học hen ở trẻ em

Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Viêm thanh quản cấp ở trẻ em

Viêm thanh quản cấp thường do virut Para - influenza, hay xảy ra ở trẻ từ 6 tháng - 3 tuổi, vào mùa đông. Cho ăn chất dễ tiêu (sữa, cháo, ăn nhiều bữa). Nếu bệnh nhân không ăn phải cho ăn bằng sonde. Luôn có người ở cạnh bệnh nhân. Khi có nôn phải nhanh chóng hút và làm thông đường thở.