- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Đặc điểm máu trẻ em
Đặc điểm máu trẻ em
Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đăc điểm sự tạo máu ở trẻ em
Sự tạo máu trong bào thai
Cùng với sự hình thành và phát triển thai nhi, các bộ phân của hê thống tạo máu được hình thành và biệt hoá dần từ mô giữa của phôi thai. Sự tạo máu được bắt đầu rất sớm, vào tuần thứ ba của thời kỳ phôi thai và được thực hiện ở nhiều bộ phân:
Gan:
Sự tạo máu ở gan vào tuần lễ thứ 5 của thời kỳ phôi thai. Gan là nơi tạo máu chủ yếu ở thời kỳ giữa của thai nhi, sau đó yếu dần, rồi ngừng hẳn khi trẻ ra đời. Gan sản sinh ra tất cả các loại tế bào máu, song chủ yếu là hồng cầu.
Tuỷ xương:
Tuỷ xương tuy được hình thành vào tuần lễ thứ 6 của thời kỳ phôi thai, nhưng phải sau tháng thứ 4 - 5 của thời kỳ bào thai, khi sự tạo máu ở gan yếu đi, sự tạo máu ở tuỷ xương mới mạnh dần cho tới lúc đẻ.
Lách, hạch:
Lách bắt đầu tham gia tạo máu từ tháng thứ 3 - 4 của thời kỳ bào thai, lách sản sinh chủ yếu là tế bào lympho và một phần hồng cầu.
Hạch lympho và một phần tuyến ức cũng tham gia tạo máu vào tháng thứ 5 - 6 của thời kỳ bào thai.
Sự tạo máu sau khi sinh
Sau khi sinh, tuỷ xương là cơ quan chủ yếu sản sinh ra các tế bào máu chính.
Ở trẻ nhỏ, tất cả tuỷ xương đều hoạt động sinh tế bào máu.
Ở trẻ lớn và người trưởng thành sự tạo máu chủ yếu ở các xương dẹt như xương xườn, xương ức, xương sọ, xương bả vai, xương đòn, xương cột sống và một phần ở đầu xương dài.
Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh. Hệ thống b ạch huyết ở trẻ em cũng dễ có phản ứng với các nguyên nhân gây bệnh.
Khi bị thiếu máu, các cơ quan tạo máu cũng dễ bị tăng sinh, loạn sản. Do đó trên lâm sàng thấy xuất hiện gan, lách, hạch to và các xét nghiệm máu cho thấy có hiện tượng loạn sản của tổ chức này, tạo ra các tế bào máu giống như trong thời kỳ bào thai.
Đặc điểm máu ngoại biên
Hổng cầu
Số lượng hổng cầu:
Trẻ mới sinh có số lượng hổng cầu rất cao: 4,5 - 6,0 X 1012/L.
Ngày thứ 2 - 3 sau đẻ số lượng hổng cầu giảm nhanh do một số hổng cầu bị vỡ cho nên trên lâm sàng có hiên tượng vàng da sinh lý.
Đến cuối thời kỳ sơ sinh số lượng hổng cầu khoảng 4,0 — 4,5 X 1012/L.
ở trẻ dưới 1 tuổi, nhất là trẻ từ 6 - 12 tháng, số lượng hổng cầu giảm còn khoảng 3,2 - 3,5 X 1012/L. ở thời kỳ này trẻ lớn nhanh, nhu cầu tạo máu cao, song dễ bị thiếu một số yếu tố tạo máu như sắt và do đó sự tạo máu chưa đáp ứng được, vì thế hiên tượng này gọi là thiếu máu sinh lý.
Trẻ trên 1 tuổi có số lượng hổng cầu khoảng 4,0 X 1012/L.
Hổng cầu lưới:
Hổng cầu lưới ở máu ngoại biên: 0,5 - 2%.
Nguyên hổng cầu: Trẻ sơ sinh đủ tháng: 1 - 4%. Trẻ sơ sinh thiếu tháng: 3 - 6%.
Huyết sắc tố:
Số lượng huyết sắc tố (Hb): Trẻ mới đẻ: 170 - 190 g/l. Trẻ < 1 tuổi: 100 - 120 g/l. Trẻ > 1 tuổi: 130 - 140 g/L
Thành phần huyết sắc tố:
Trẻ sơ sinh: HbF: 80 - 60%, HbA1: 20 - 40%. HbA2: 0,03 - 0,6%
Trẻ 6 tháng: HbF: 1-5%. HbA1: 93 - 97%. HbA2: 2- 3%
Trẻ > 1 tuổi: HbF: < 1%. HbA1: 97 - 98%. HbA2: 2- 3%.
Lúc này trẻ có hiên tượng thiếu sắt do sắt dự tr ữ trong thời kỳ bào thai đã sử dụng hết và khả năng hấp thu sắt của trẻ lúc này kém do đó lượng huyết sắc tố giảm.
Bạch cầu
Số lượng bạch cầu:
Số lượng bạch cầu thay đổi theo tuổi, trẻ càng nhỏ số lượng bạch cầu càng cao hơn trẻ lớn.
Trẻ sơ sinh: 10.000 - 30.000/mm3 (10 - 30 X 109/L).
Trẻ < 1 tuổi: 10.000 - 12.000/mm3 (10 - 12 X 109/L).
Trẻ > 1tuổi: 6.000 - 8.000/mm3 (6 - 8 X 109/L).
Công thức bạch cầu: thay đổi dần theo tuổi.
Bạch cầu hạt trung tính:
Trẻ sơ sinh: Trong những giờ đầu sau sinh: 65%. Ngày thứ 5 - 7: 45%.
Trẻ 9 - 10 tháng: 30%.
Trẻ 5 - 7 tuổi: 45%.
Trẻ 14 tuổi: 65%.
Bạch cầu lympho:
Trẻ sơ sinh: Trong những giờ đầu sau sinh: 20 - 30%. Ngày thứ 5- 7: 45%.
Trẻ 9 - 10 tháng: 60%.
Trẻ 5 - 7 tuổi: 45%.
Trẻ 14 tuổi: 30%.
Bạch cầu ưa a xít: 2%.
Bạch cầu đơn nhân:: 6 - 9%.
Bạch cầu ưa kiềm: 0,1 - 1%.
Tiểu cầu
Số lượng tiểu cầu ít thay đổi.
Trẻ sơ sinh: 100.000/mm3 (100 X 109/L)
Ngoài tuổi sơ sinh: 150.000 - 300.000/mm3(150 - 300 X 109/L)
Một vài đặc điểm khác
Khối lượng máu tuần hoàn
So với trọng lượng cơ thể, khối lượng máu tuần hoàn ở trẻ em nhiều hơn người lớn. Khối lượng máu tuần hoàn ở:
Trẻ sơ sinh: 14% trọng lượng cơ thể.
Trẻ < 1 tuổi: 11% trọng lượng cơ thể.
Trẻ lớn: 7 - 8% trọng lượng cơ thể.
Phức bộ prothrombin (Tỷ lê prothrombin)
Trẻ sơ sinh: 65 ± 20%, hạ thấp nhất vào ngày thứ 3 - 4, sau tăng dần, bình thường vào ngày thứ 10.
Các tuổi khác: 80 - 100%.
Bài viết cùng chuyên mục
Đục thủy tinh thể bẩm sinh
Đục thủy tinh thể bẩm sinh là đám mây trong thấu kính của mắt có từ lúc sinh. Thông thường thấu kính của mắt là 1 cấu trúc trong suốt, nó tập trung ánh sáng nhận được từ mắt tới võng mạc.
Bệnh học dị tật bẩm sinh ống tiêu hóa ở trẻ
Không điều trị trực tiếp vào thoát vị mà điều trị lên hồi lưu thực quản dạ dày. Để trẻ ở tư thế nữa nằm nữa ngồi, ăn thức ăn đặc, có thể có kết quả/
Viêm khớp mủ ở trẻ em
Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.
Đánh giá và xử trí hen phế quản theo IMCI ở trẻ em
Nếu trẻ có tím trung tâm hoặc không uống được: Cho trẻ nhập viện và điều trị với thở oxy, các thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh và những thuốc khác được trình bày ở phần sau.
Bệnh học lao trẻ em
Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.
Bệnh học táo bón ở trẻ em
Táo bón là sự đào thải phân khô cứng ra ngoài, và đau khi thải phân. Đây là một hiện tượng thường thấy ở trẻ em, chiếm khoảng 3-5% trẻ đến khám tại bác sĩ nhi khoa và 35 % trẻ đến khám ở các Bác sĩ nhi khoa tiêu hoá.
Xuất huyết màng não muộn do thiếu Vitamin K ở trẻ em
Xuất huyết não màng não muộn xảy ra ở trẻ từ 15 ngày tuổi đến 6 tháng tuổi và nhiều nhất là ở trong khoảng từ 1 đến 2 tháng tuổi. Thường các triệu chứng xuất hiện đột ngột và nhanh nên.
Bệnh học hen ở trẻ em
Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.
Vàng da do bất đồng nhóm máu ABO ở trẻ em
Bất đồng nhóm máu ABO thường gặp ở trẻ có nhóm máu A hay B với bà mẹ có nhóm máu O. Đây là tình trạng tán huyết đồng miễn dịch gây nên khi có bất đồng nhóm máu ABO giữa bà mẹ và trẻ sơ sinh.
Bệnh học viêm ruột hoại tử ở trẻ em
Bình thường thức ăn chứa ít protein, nhưng đột nhiên được ăn nhiều thịt và nhất là thức ăn đó bị nhiễm Clostridium Perfringens do đó cơ thể thiếu hụt tương đối lượng men trypsin.
Tăng sản thượng thận bẩm sinh (CAH)
Tăng sản thượng thận bẩm sinh là một bệnh l{ gia đình có yếu tố di truyền, do rối loạn tổng hợp hocmon vỏ thượng thận, vì thiếu hụt các enzym, chủ yếu trong CAH là 21 hydroxylase.
Chăm sóc trẻ bị viêm phổi nặng
Viêm phổi là bệnh thường gặp ở trẻ em và là một trong những nguyên nhân chính gây tử vong ở trẻ nhỏ, đặc biệt là trẻ dưới một tuổi, trẻ sơ sinh và suy dinh dưỡng.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Phì đại tuyến hung ở trẻ em
Tuyến hung phì đại hay gặp nhất ở các trường hợp trung thất có khối mà không phải do hạch. Bệnh thường gặp ở trẻ dưới 1 tuổi, hiếm gặp ở trẻ trên 4 tuổi.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.
Bệnh học nôn trớ ở trẻ em
Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.
Chẩn đoán và xử trí hôn mê ở trẻ em
Hôn mê là một tình trạng trong đó người bệnh không có thể mở mắt, không thể thực hiện các động tác theo mệnh lệnh, cũng không nói thành lời được.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Chăm sóc trẻ bị bệnh thận nhiễm mỡ
Đái nhiều protein sẽ dẫn đến giảm protit máu, và như v ây áp lực keo trong máu sẽ giảm, dẫn đến hiên tượng nước trong lòng mạch thoát ra gian bào gây nên phù và đái ít.
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Co giật ở trẻ em
Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.
Chăm sóc trẻ bị bệnh viêm cầu thận cấp
Viêm cầu thận cấp thường xảy ra sau vài tuầ n hoặc vài tháng kể từ khi trẻ bị viêm họng, viêm amydal, chốc đầu, lở loét ngoài da. Do vậy khi thăm khám bệnh nhân phù thận.
Viêm màng não do lao ở trẻ em
Từ ngày thứ 5 xuất viện, các dấu hiệu và triệu chứng của màng não như đau đầu, buồn nôn, nôn vọt, ỉa lỏng (hoặc táo bón) thậm chí co giật. Khám có thể thấy các dấu hiệu màng não như gáy cứng, Kerning và thóp phồng.
Viêm cầu thận cấp tiên phát ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp tiên phát là bệnh viêm cầu thận lan toả sau nhiễm khuẩn, phần lớn sau nhiễm liên cầu tán huyết kiểu b nhóm A. Bệnh diễn biến lành tính.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trẻ em
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính không những có tỷ lê mắc bệnh cao mà còn bị mắc nhiều lần trong năm, trung bình 1 trẻ trong 1 năm có thể bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính từ 3 -5 lần.
