- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)
Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)
Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thưong tiểu cầu thận ,tiển triển từ từ mạn tính dẫn đên suy thận.Thường có ít tổn thương viêm mà chủ yếu là thoái hoá và sơ hoá cầu thận.
Rất phức tạp về nguyên nhân do đó hình thái lâm sàng rất đa dạng .Điều trị ít kết quả phần nhiều chỉ giải quyết triệu chứng.
Nguyên nhân
Do viêm cầu thận diễn biến kéo dài > 3tháng: 10-12%.
Viêm cầu thận cấp phối hợp thận hư.
Do các bệnh toàn thể như Luput ban đỏ hệ thống,dị ứng ,đái đương ,bệnh cầu thận di truyền.
Nhiễm trùng nhất là nhiễm trùng kéo dài.
Nhiễm độc kim loại nặng thường liên quan nghề nghiệp của BN như thợ xếp chữ,Thợ sơn...
Do tăng huyết áp:
Tăng HA biến chứng thận P<1g/24h, HC (+) ,BC (+).
Bệnh thận dẫn tới tăng HA . P>1g/24h,HC (++) ,BC (++).
Đây là cả một vòng xoắn bệnh lý
Lâm sàng
Thường diễn biến từ từ, kéo dài; Widal đã mô tả trong bốn hội chứng sau:
Hội chứng nước tiểu
Trong hoặc hơi vàng, khối lượng có thể nhiều hoặc ít.
Protein niệu luôn luôn dương tính ,đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán cao.Ure niệu giảm, Createnin niệu giảm.
Có trụ hình, trụ hạt, hồng cầu, bạch cầu.
Tỉ trọng nước tiểu thấp.
Hội chứng phù
Với đặc điểm phù thận, có thể nhẹ, kín đáo, có khi phù to nhất là khi có phối hợp với thận hư.
Hội chứng tăng Ure huyết
Tuỳ mức độ có thể nặng nhẹ khác nhau:
Buồn nôn, nôn, ỉa lỏng, lưỡi khô, môi khô.
Thần kinh: Lờ đờ,hôn mê,cogiật...
Hô hấp: Rối loạn nhịp thở, nếu nặng có thể thở kiểu Cheyne-Stocke.
Định lượng Ure máu thấy tăng cao. Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.
Hội chứng về tim mạch
Tănghuyết áp: Cả số tối đa và tối thiểu, tăng hằngđịnh. Có thể có suy tim.
Thiếu máu nhược sắc: Từ từ, kín đáo điều trị không thuyên giảm.
Xét nghiệm
Nước tiểu: Sinhhoá, cặn như trên.
Thăm dò mức lọc cầu thận: Để đánh giá mức lọc cầu thận ,thường dùng Creatinin,tính theo công thức sau:
C=(U xV)/P trong đó:
U là nồng độ Creatinin trong máu.
Vlà lượng nước tiểu trong một phút.
Plà nồng độ Creatinin trong máu.
Viên cầu thận mạn chưa suy thận C >70ml/phút .Nếu đã suy thận người ta chia độ suy thận như sau:
Độ suy thận |
Mức lọc cầu thận |
Nồng độ Creatinin máu |
Độ một |
60-40ml/phút |
<1,5mg% |
Độ hai |
40-20ml/phút |
<3mg% |
Độ ba |
20-5ml/phút |
<10mg% |
Độ bốn |
<5ml/phút |
>10mg% |
Xét nghiệm sinh hoá máu: Chủ yếu để xác định tình trạng tăngNitơfiProtein trong máu; để chẩn đoán thận hư phối hợp .
Ngoài ra có thể thăm dò một số biến chứng của tăng huyết áp ,sinh thiết thận ,chụp thận có chuẩn bị ,bơn hơi sau phúc mạc,siêu âm....tuỳ bệnh nhân mà quyết định đểtìm nguyên nhân hoặc để điều trị.
Chẩn đoán xác định
Dựa vào tứ chứng Widal. Hội chứng nước tiểu bao giờ cũng có. Các hội chứng khác có thể có hoặc không.
Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán viêm cầu thận cấp hoặc bán cấp diễn biến kéo dài trên ba tháng.
Chẩn đoán phân biệt
Tăng huyết áp với bệnh thận và bệnh thận dẫn đến tăng huyết áp.
Viêm tiết niệu mạn tính: Không phù,nước tiểu có nhiều bạch cầu,không có trụ niệu.
Protein niệu trong các bệnh ngoài thận như: nhiễm độc thai nghén, tư thế lao động ....những trường hợp này không bao giờ dẫn đến suy thận .
Tiến triển và tiên lượng
Mạn tính ngày càng nặng lên dẫn đến suy thận.
Tiên lượng còn phụ thuộcvào các yếu tố tăng nặng như tăng huyết áp,nhiễm khuẩn,bệnh phối hợp.
VI Điều trị: Cơ bản là điều trị triệu chứng và biến chứng, nếu có yêú tố tăng nặng phải điều trị triệt để.
Nghỉ ngơi, ăn nhạt, dùng thuốc lợi tiểu khi có phù ,tăng huyết áp.
Chống nhiễm trùng triệt để bằng các loại kháng sinh không độc với thận như Penixilin, Ampixilin.
Điều trị căn nguyên như bệnh Lupus ban đỏ, thận hư, đái đường.
Khi có suy thận phải có chế độ điều trị khác đặc hiệu hơn.
Cách đổi nồng độ các chất sang các đơn vị khác nhau:
(Mcromol x0,113=mg/lit; mg/lĩt x 8,85= Mcromol/lit).
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh sởi ở trẻ em
Sởi là bệnh được mô tả lần đầu tiên vào thế kỷ thứ X do y sĩ Persan Rhazes. Đến thế kỷ thứ XVIII, Home mới có những công trình thực nghiệm về sự truyền bệnh.
Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em
Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.
Đặc điểm hệ tiêu hoá trẻ em
Ở trẻ sơ sinh, thường thấy những hạt màu trắng hoặc vàng nhạt, to gần bằng hạt đỗ xanh, mật độ cứng, nằm dọc hai bên đường giữa vòm miệng.
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Viêm não nhật bản ở trẻ em
Viêm não Nhật Bản là bệnh nhiễm trùng cấp tính hệ thần kinh trung ương do virus viêm não Nhật Bản gây ra, là một bệnh nặng, nguy cơ tử vong và di chứng cao.
Bệnh học ho gà
Viêm phổi là biến chứng thường gặp nhất, chiếm 20 phần trăm, thường xảy ra vào tuần thứ 2, thứ 3 của giai đoạn ho cơn. Tác nhân có thể do chính bản thân B. pertussis.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Bệnh học lao trẻ em
Trong bối cảnh lao đường tiêu hoá, lao ruột, lao phúc mạc, gồm sốt, biếng ăn, đau bụng lâm râm tái đi, tái lại, bụng chướng, bụng báng, dịch khu trú hoặc tự do ổ bụng.
Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em
Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.
Lõm lồng ngực bẩm sinh
Lõm lồng ngực bẩm sinh là một dị tật thành ngực trong đó xương ức và các xương sườn dưới bị lõm về phía sau. Tỷ lệ trẻ trai / trẻ gái = 3/1. 90% các trường hợp có biểu hiện bệnh ở lứa tuổi 1 tuổi.
Viêm tiểu phế quản cấp tính
Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.
Đặc điểm da cơ xương trẻ em
Trong những tháng đầu sau đẻ, trẻ có hiện tượng tăng trương lực cơ sinh lý, trong đó trương lực của các cơ co tăng hơn các cơ duỗi. Do vây, trẻ thường nằm trong tư thế chân co, tay co, bàn tay nắm chặt.
Chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng
Suy dinh dư¬ỡng th¬ờng thấy sau các bệnh nhiễm khuẩn nh¬ư sởi, viêm phổi, tiêu chảy... mà các bà mẹ không biết cách cho ăn khi trẻ ốm nên dễ bị suy dinh dưỡng.
Bệnh học hội chứng cầu thận cấp ở trẻ em
Viêm cầu thận cấp không chỉ là một bệnh thông thường mà là một hội chứng gọi là Hội chứng cầu thận cấp. Bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng, nguyên nhân phát sinh không chỉ do liên cầu mà còn do Tụ cầu, Phế cầu, Vi rút.
Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em
Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Bệnh học luput ban đỏ rải rác ở trẻ em (Luput ban đỏ hệ thống)
Chưa biết chắc chắn, có nhiều giả thuyết cho là do nhiễm khuẩn tiềm tàng ( Nhiễm vi khuẩn , Virut ...). Có thuyết cho là do hoá chất, có thuyết cho là do rối loạn chuyển hoá, nội tiết.
Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Đặc điểm hệ tuần hoàn trẻ em
Tim của trẻ sơ sinh tương đối to hơn so với trẻ lớn và chiếm 0,8% trọng lượng cơ thể. Sau 1 tuổi, sự phát triển của tim tỷ lê thuận với sự phát triển về chiều cao, cân nặng của trẻ và chiếm 0,5% trọng lượng cơ thể.
Viêm màng não mủ ở trẻ em
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.
Nhiễm trùng rốn sơ sinh
Theo tổ chức y tế thế giới, có tới 47% trẻ sơ sinh bị nhiễm trùng huyết có ngõ vào từ nhiễm trùng rốn và khoảng 21% các trường hợp trẻ sơ sinh đến khám vì lý do khác có kèm theo nhiễm trùng rốn.
Bệnh học hen ở trẻ em
Một số virus ái hô hấp như RSV hoặc parainfluenza virus cũng có thể gây hen thông qua sự tăng sản xuất IgE đặc hiệu đối với virus đó hoặc kích thích thụ thể phản xạ trục.
Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em
Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.
Hội chứng thận hư tiên phát kháng steroid ở trẻ em
Điều trị khó khăn, kéo dài dễ phát sinh các biến chứng như cao huyết áp, giữ nước, giảm nặng áp lực keo, rối loạn nước điện giải, suy thận. Thận hư kháng Corticoid chiếm khoảng 12 - 14% số bệnh nhân thận hư tiên phát.