Bệnh học viêm cầu thận mạn ở trẻ (Nephrite Chronique)

2012-10-25 04:26 PM

Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Viêm cầu thận mạn là một bệnh có tổn thưong tiểu cầu thận ,tiển triển từ từ mạn tính dẫn đên suy thận.Thường có ít tổn thương viêm mà chủ yếu là thoái hoá và sơ hoá cầu thận.

Rất phức tạp về nguyên nhân do đó hình thái lâm sàng rất đa dạng .Điều trị ít kết quả phần nhiều chỉ giải quyết triệu chứng.

Nguyên nhân

Do viêm cầu thận diễn biến kéo dài > 3tháng: 10-12%.

Viêm cầu thận cấp phối hợp thận hư.

Do các bệnh toàn thể như Luput ban đỏ hệ thống,dị ứng ,đái đương ,bệnh cầu thận di truyền.

Nhiễm trùng nhất là nhiễm trùng kéo dài.

Nhiễm độc kim loại nặng thường liên quan nghề nghiệp của BN như thợ xếp chữ,Thợ sơn...

Do tăng huyết áp:

Tăng HA biến chứng thận P<1g/24h, HC (+) ,BC (+).

Bệnh thận dẫn tới tăng HA . P>1g/24h,HC (++) ,BC (++).

Đây là cả một vòng xoắn bệnh lý

Lâm sàng

Thường diễn biến từ từ, kéo dài; Widal đã mô tả trong bốn hội chứng sau:

Hội chứng nước tiểu

Trong hoặc hơi vàng, khối lượng có thể nhiều hoặc ít.

Protein niệu luôn luôn dương tính ,đây là dấu hiệu có giá trị chẩn đoán cao.Ure niệu giảm, Createnin niệu giảm.

Có trụ hình, trụ hạt, hồng cầu, bạch cầu.

Tỉ trọng nước tiểu thấp.

Hội chứng phù

Với đặc điểm phù thận, có thể nhẹ, kín đáo, có khi phù to nhất là khi có phối hợp với thận hư.

Hội chứng tăng Ure huyết

Tuỳ mức độ có thể nặng nhẹ khác nhau:

Buồn nôn, nôn, ỉa lỏng, lưỡi khô, môi khô.

Thần kinh: Lờ đờ,hôn mê,cogiật...

Hô hấp: Rối loạn nhịp thở, nếu nặng có thể thở kiểu Cheyne-Stocke.

Định lượng Ure máu thấy tăng cao. Nồng độ Ure máu có giá trị tiên lượng: 2-3g/lit thường chết trong vài tuần hoặc tháng. 1-2g/lit cầm cự không ngoài một năm. 0,5-1g/lit sống được lâu hơn.

Hội chứng về tim mạch

Tănghuyết áp: Cả số tối đa và tối thiểu, tăng hằngđịnh. Có thể có suy tim.

Thiếu máu nhược sắc: Từ từ, kín đáo điều trị không thuyên giảm.

Xét nghiệm

Nước tiểu: Sinhhoá, cặn như trên.

Thăm dò mức lọc cầu thận: Để đánh giá mức lọc cầu thận ,thường dùng Creatinin,tính theo công thức sau:

C=(U xV)/P trong đó:

U là nồng độ Creatinin trong máu.

Vlà lượng nước tiểu trong một phút.

Plà nồng độ Creatinin trong máu.

Viên cầu thận mạn chưa suy thận C >70ml/phút .Nếu đã suy thận người ta chia độ suy thận như sau:

Độ suy thận

      Mức lọc cầu thận

Nồng độ Creatinin máu

Độ một

        60-40ml/phút

         <1,5mg%

Độ hai

        40-20ml/phút

         <3mg%

Độ ba

         20-5ml/phút

         <10mg%

Độ bốn

           <5ml/phút

          >10mg%

Xét nghiệm sinh hoá máu: Chủ yếu để xác định tình trạng tăngNitơfiProtein trong máu; để chẩn đoán thận hư phối hợp .

Ngoài ra có thể thăm dò một số biến chứng của tăng huyết áp ,sinh thiết thận ,chụp thận có chuẩn bị ,bơn hơi sau phúc mạc,siêu âm....tuỳ bệnh nhân mà quyết định đểtìm nguyên nhân hoặc để điều trị.

Chẩn đoán xác định

Dựa vào tứ chứng Widal. Hội chứng nước tiểu bao giờ cũng có. Các hội chứng khác có thể có hoặc không.

Dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán viêm cầu thận cấp hoặc bán cấp diễn biến kéo dài trên ba tháng.

Chẩn đoán phân biệt

Tăng huyết áp với bệnh thận và bệnh thận dẫn đến tăng huyết áp.

Viêm tiết niệu mạn tính: Không phù,nước tiểu có nhiều bạch cầu,không có trụ niệu.

Protein niệu trong các bệnh ngoài thận như: nhiễm độc thai nghén, tư thế lao động ....những trường hợp này không bao giờ dẫn đến suy thận .

Tiến triển và tiên lượng

Mạn tính ngày càng nặng lên dẫn đến suy thận.

Tiên lượng còn phụ thuộcvào các yếu tố tăng nặng như tăng huyết áp,nhiễm khuẩn,bệnh phối hợp.

VI Điều trị: Cơ bản là điều trị triệu chứng và biến chứng, nếu có yêú tố tăng nặng phải điều trị triệt để.

Nghỉ ngơi, ăn nhạt, dùng thuốc lợi tiểu khi có phù ,tăng huyết áp.

Chống nhiễm trùng triệt để bằng các loại kháng sinh không độc với thận như Penixilin, Ampixilin.

Điều trị căn nguyên như bệnh Lupus ban đỏ, thận hư, đái đường.

Khi có suy thận phải có chế độ điều trị khác đặc hiệu hơn.

Cách đổi nồng độ các chất sang các đơn vị khác nhau:

(Mcromol x0,113=mg/lit; mg/lĩt x 8,85= Mcromol/lit).

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm ruột hoại tử sơ sinh

Viêm ruột hoại tử sơ sinh là bệnh lý đường tiêu hóa nặng, thường gặp ở trẻ non tháng. Nguyên nhân chưa rõ, nhiều yếu tố có liên quan đến sinh bệnh học.

Viêm mủ màng tim ở trẻ em

Viêm mủ màng ngoài tim nhanh chóng dẫn đến ép tim và tử vong nếu không được chẩn đoán và điều trị sớm

Điều trị viêm màng não mủ ở trẻ em

Cho Dexamethazone 0,6mg/kg x 1 lần/ngày x 4 ngày nếu trẻ đến sớm và chưa dùng kháng sinh. Liều đầu tiên dùng trước khi cho bệnh nhân dùng kháng sinh

Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ

Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.

Sự phát triển về thể chất của trẻ em

Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể​.

Viêm tiểu phế quản cấp tính

Viêm tiểu phế quản cấp tính hay gặp ở trẻ nhỏ, dưới 1 tuổi thường do virus hợp bào hô hấp gây ra (Respiratory Syncytial Virus - RSV). Trẻ đẻ non, có bệnh tim bẩm sinh, có thiểu sản phổi dễ có nguy cơ bị bệnh.

Cách dùng thuốc cho trẻ em

Không được dùng hoặc phải rất thận trọng khi dùng cho trẻ những loại thuốc gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của cơ thể, vì trẻ em là những cơ thể đang phát triển.

Viêm tai giữa cấp ở trẻ em

Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.

Co giật ở trẻ em

Co giật là tình trạng rối loạn tạm thời về ý thức, vận động, cảm giác, thần kinh tự động do sự phóng điện đột ngột quá mức nhất thời của một số neuron thần kinh.

Gãy xương ở trẻ em

Xương trẻ em liền nhanh do cốt mạc liên tục, sự cấp máu phong phú, trẻ càng nhỏ liền xương càng sớm.

Chăm sóc trẻ bị bệnh còi xương

Còi xương là một bệnh toàn thân, xảy ra trên một cơ thể mà hê xương c òn đang ở trong giai đoạn phát triển mạnh, liên quan đến rối loạn chuyển hoá calci và phosphor do thiếu viamin D.

Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em

Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.

Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ

Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não

Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại

Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.

Nhiễm trùng huyết não mô cầu ở trẻ em

Nhiễm trùng huyết não mô cầu là bệnh nhiễm trùng huyết do vi trùng Nesseria Meningitidis gây ra, có hoặc không kèm viêm màng não. Bệnh có thể biểu hiện dưới bệnh cảnh tối cấp gây sốc nặng và tỷ lệ tử vong rất cao, cần điều trị tích cực.

Viêm khớp mủ ở trẻ em

Viêm mủ khớp là hậu quả của viêm xương tuỷ xương mà vùng hành xương nằm trong bao khớp hoặc có thể ổ viêm xương phá vỡ tổ chức khớp đưa mủ vào trong khớp.

Viêm bàng quang chảy máu ở trẻ em

Nguyên nhân chủ yếu là do virut, biến chứng của việc dùng các thuốc ức chế miễn dịch, ghép tuỷ, hãn hữu do một số loại vi khuẩn như liên cầu khuẩn, phế cầu khuẩn.

Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp

Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.

Trầm cảm ở trẻ em

Sững sờ, hoang tưởng và ảo giác có thể gặp trong trầm cảm nặng. Nội dung hoang tưởng thường là có tội, không xứng đáng, bị truy hại hoặc không tồn tại.

Xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát ở trẻ em (ITP)

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát (ITP) là các trường hợp xuất huyết giảm tiểu cầu tiên phát, không rõ nguyên nhân, loại trừ các trường hợp giảm tiểu cầu thứ phát.

Suy tim ở trẻ em

Dù bất cứ thay đổi sinh lý hay bệnh lý nào, cơ thể cũng tìm cách thích nghi để duy trì cung lượng tim và cung cấp O2 cho các tổ chức ở giới hạn ổn định hẹp, thông qua hàng loạt cơ chế bù trừ.

Bệnh học xuất huyết tiêu hóa ở trẻ em

Tổn thương loét niêm mạc ống tiêu hoá là nguyên nhân phổ biến gây xuất huyết tiêu hoá; hiếm hơn là vỡ tĩnh mạch trong tăng áp lực tĩnh mạch cửa và rất hiếm do dị tật bẩm sinh.

Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn

Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.

Bệnh lỵ trực trùng ở trẻ em

Hội chứng lỵ: Đau bụng liên tục và dội lên từng cơn kèm theo bệnh nhi mót đi ngoài, mót rặn và ỉa phân có lẫn nhầy máu hoặc lờ lờ máu cá, 10 - 30 lần/ngày.

Bệnh học tiêu chảy kéo dài ở trẻ em

Tỉ lệ tử vong là 35%/tử vong tiêu chảy. Tỷ lệ tử vong của tiêu chảy cấp / tỷ lệ mắc phải là 0.7% trong khi đó là 14% đối với tiêu chảy kéo dài (theo công trình nghiên cứu ở Bắc Ấn độ).