- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học nhi khoa
- Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Đặc điểm hệ thần kinh trẻ em
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đặc điểm giải phẫu và cấu tạo hệ thần kinh trẻ em
Não bộ
Ống thần kinh được hình thành từ ngày thứ 18 của phôi từ phần ngoại bì. Phần trên (đoạn đầu) của ống thần kinh được phát triển thành não, phần dưới thành tuỷ sống.
Từ đoạn đầu của ống thần kinh, não bộ đượ c hình thành và trải qua 3 giai đoạn, mỗi giai đoạn hình thành 1 túi não, từ các túi não sẽ hình thành nên các bộ phân của não:
Túi não sau tạo nên hành não, cầu não, tiểu não và não thất IV.
Túi não giữa tạo nên cuống đại não, củ não sinh tư và cống Silvius.
Túi trước tạo ra 2 bán cầu đại não, não thất bên, não thất III, đổi thị, vùng dưới đổi và tuyến yên.
Võ não bắt đầu phát triển từ tháng thứ 3 của phôi, tiếp tục phát triển cho đến lúc trẻ chào đời và các chức năng cơ bản được biệt hoá cho t ới 8 tuổi.
Não trẻ sơ sinh có trọng lượng tương đối lớn hơn so với người lớn (não trẻ sơ sinh nặng 370 - 390g, chiếm 12 - 13% trọng lượng cơ thể, trong khi não của người lớn nặng 1400g, chiếm 2,3 - 2,8 % trọng lượng cơ thể). Não trẻ em phát triển nhanh trong năm đầu, lúc 1 tuổi trọng lượng não tăng gấp đôi, sau 9 tuổi trọng lượng não tăng không đáng kể.
Bề mặt não trẻ sơ sinh có đầy đủ các rãnh thuỳ như người lớn, nhưng các rãnh còn nông hơn. Về sau, sự phát triển mạnh của vỏ não đã làm cho các rãnh ngày một sâu hơn.
Khi đứa trẻ được sinh ra, hệ thần kinh là những bộ phân phát triển ít nhất. Não chưa trưởng thành vì các sợi trục chưa được myelin hoá. Myelin là chất béo bao bọc xung quanh các dây thần kinh. Ngoài tác dụng bảo vệ không cho các xung động thần kinh lan toả sang các sợi thần kinh khác (như là vỏ cách điện), vỏ myelin còn có tác dụng duy trì tốc độ dẫn truyền điện thế hoạt động của sợi trục thần kinh (làm cho sự dẫn truyền các xung động được nhanh chóng hơn). Mặc dù quá trình myelin hoá được bắt đầu ở các sợi rễ trước và rễ sau của tuỷ sống từ tháng thứ 4 của phôi, nhưng mãi tới tháng thứ 6 sau đẻ, mới được myelin hoá ở các sợi dẫn truyền xuống bó tháp và kết thúc khi trẻ được 4 tuổi. Do vây, ở trẻ nhỏ, phản xạ Babinski vẫn có thể dương tính, nhưng không nói lên tổn thương bó tháp, mà chỉ là biểu hiện mang tính chất sinh lý.
Não của trẻ sơ sinh có khoảng 14 tỷ tế bào (có số liệu cho rằng não có 17 tỷ tế bào) như người lớn, vỏ não cũng chia làm 6 lớp, nhưng mãi đến 8 tuổi các tế bào mới được b iệt hoá hoàn toàn như người lớn. Lúc đầu, sự phát triển của não chủ yếu tâp trung vào các trung tâm dưới vỏ (như thể vân, thể thị, nhân xám), sau đó vỏ não và thể tân vân (thể vân mới) mới được hình thành và phát triển.
Não của trẻ sơ sinh khó phân biệt ranh giới giữa chất xám và chất trắng, vì thân tế bào thần kinh nằm lấn sang cả chất trắng.
Lưới mao mạch trong não trẻ sơ sinh phát triển mạnh, lưu lượng máu lên não lớn, thành mạch máu còn mỏng manh, khi bị ngạt sức bền thành mạch giảm nhiều (giảm tới 20%), nên dễ bị xuất huyết não.
Não của trẻ em có nhiều nước, protid và lipid. Đến 2 tuổi, thành phần hoá học não bộ của trẻ mới như ở người lớn.
Tiểu não
Sự biệt hoá của các tế bào thần kinh ở vỏ bán cầu tiểu não kết thúc vào khoảng tháng thứ 9 - 11. Tiểu não phát triển đổng thời cùng với sự phát triển của cơ quan vân động. Tiểu não có chức năng điều hoà tự động đối với sự vân động, trương lực cơ, thăng bằng và sự phối hợp các động tác. Do vây, trẻ thường biết đứng, đi sau 9 tháng, và chỉ có thể thực hiện phối hợp các động tác như múa, đi thăng bằng... sau 3 - 4 tuổi.
Tuỷ sống
Hình dáng: Tuỷ sống có hình trụ, hơi dẹt chiều trước sau.
Tuỷ sống có hướng đi uốn cong như hình cột sống: Uốn cong cổ lõm ra sau, uốn cong lưng lõm ra trước. Chóp tuỷ sống trẻ sơ sinh nằm tương đối thấp, ngang với đốt sống thắt lưng III, trong khi ở người lớn - nằm ngang với đốt sống thắt lưng II.
Trọng lượng tuỷ sống của trẻ sơ sinh là 2 - 6 g; trẻ 5 tuổi tăng gấp 3; trẻ 15 tuổi đạt 24 - 30g như người lớn.
Dịch não tuỷ
Số lượng dịch não tuỷ trẻ sơ sinh là 15 - 20 ml, trẻ 1 tuổi là 35 ml, người lớn là 120 - 150 ml.
Màu sắc dịch não tuỷ ở trẻ sơ sinh có thể hơi vàng, trùng với giai đoạn vàng da sinh lý.
Protein trong dịch não tuỷ của trẻ sơ sinh hơi cao (0, 4 - 0,8g/l), nên phản ứng Pandy có thể dương tính nhẹ.
Số lượng bạch cầu:
Trẻ đẻ non có thể lên tới 50 bạch cầu /mm3.
Trẻ sơ sinh có thể lên tới 30 bạch cầu /mm3.
Trẻ lớn, chủ yếu là lymphocyt không quá 5 bạch cầu /mm 3.
Dịch não tuỷ được tạo ra từ các đám rối mao mạch ở não thất bên. Từ đây, dịch não tuỷ đi qua lỗ Monro vào não thất III, tiếp tục qua cống Sylvius đi vào não thất IV, rổi qua lỗ Magendie và lỗ Luska đổ vào các xoang tĩnh mạch và khoang dưới nhện của não và tuỷ sống - nơi chúng sẽ được tiêu biến dần đi. Do vây, bất cứ rối loạn nào liên quan đến tăng tạo, giảm tiêu biến hoặc ngưng trệ sự lưu thông dịch não tuỷ đều có thể dẫn đến bệnh não úng thuỷ (Hydrocelphalia)
Hệ thần kinh thực vật
Hệ thần kinh thực vât, bao gổm 2 hệ là giao cảm và phó giao cảm. Chúng hoạt động ngay sau đẻ, trong đó hệ thần kinh giao cảm chiếm ưu thế.
Hệ giao cảm (được ký hiệu là ɛ):
Gổm những sợi xuất phát từ các trung tâm ở sừng bên chất xám tuỷ sống
thuộc các đoạn từ đoạn lưng 1 (L1) đến đoạn thắt lưng 3 (S3).
Hạch của hệ giao cảm nằm ở gần trung tâm, nhưng xa tạng.
Hầu hết các tạng đều nhân các sợi 8, trừ tụy (chỉ nhân các sợi ɛ’).
Hệ phó giao cảm (được ký hiệu là ɛ’):
Gồm những sợi xuất phát từ các nhân Edinger - Westphel (cuống não), nhân nước bọt trên, nhân nước bọt dưới, nhân lưng (hành não) rồi lần lượt đi theo các dây thần kinh sọ não III, VII, IX và X.
Những sợi xuất phát từ các trung tâm ở sừng trước chất xám tuỷ sống thuộc các đoạn tuỷ cùng 1 - 4.
Hạch của hệ phó giao cảm nằm ở xa trung tâm, như ng lại ở gần hoặc ở ngay trong các tạng.
Hầu hết các tạng đều nhân các sợi s\ trừ dạ con (chỉ nhân các sợi s).
Đặc điểm sinh lý và bệnh lý hệ thần kinh trẻ em
Đặc điểm sinh lý
Do tế bào não chưa biệt hoá, các sợi trục thần kinh chưa được myeli n hoá nên phản ứng của vỏ não có xu hướng lan toả: Bất kỳ một kích thích nào dù là nhỏ cũng có thể gây nên một phản ứng toàn thân (ví dụ phản ứng bắt chộp).
Trong thời kỳ sơ sinh, do khả năng hưng phấn của vỏ não còn yếu, những kích thích của môi trường thường là quá mức, cho nên đã dẫn đến tình trạng ức chế bảo vệ, trẻ ngủ suốt này (ngủ từ 20 - 22 giờ/ngày).
Do vỏ não và thể vân mới chưa phát triển, nên các hoạt động dưới vỏ chiếm ưu thế. Do vây, ở trẻ sơ sinh có thể thấy có những vân động ngoại tháp như múa vờn, vân động chân tay bất thường.
ở trẻ sơ sinh, do hành tuỷ, dây thần kinh ngoại biên, dây thần kinh thị giác đã được myelin hoá nên trẻ có phản xạ bú, nuốt, khóc và nhìn cố định vào một điểm. Nhưng do quá trình myelin chưa được hoàn toàn, nên có những phản xạ là bệnh lý đối với trẻ lớn thì lại là sinh lý đối với trẻ nhỏ (như phản xạ Babinski).
Trong những năm đầu, để đảm bảo cho não có thể phát triển nhanh về khối lượng cũng như về chất lượng, nhu cầu về oxy và tuần hoàn não của trẻ cao hơn n gười lớn.
Điện não đồ cũng thay đổi theo tuổi:
Trẻ sơ sinh: Hoạt động điện não tâp trung vùng đỉnh và vùng trung tâm, sóng delta 0,5 - 3 chu kỳ/giây, điện thế 20 - 50 microvon, sóng không đồng đều, không đồng thời.
Trẻ dưới 1 tuổi: Hoạt động điện não đa số là sóng delta, vùng chẩm xuất hiện sóng theta 3 - 7 chu kỳ/giây.
Trẻ từ 1 - 3 tuổi: Hoạt động điện não là sóng theta 3 - 7 chu kỳ/giây, điện thế 30 - 50 microvon.
Trẻ từ 4 tuổi trở lên: Sóng theta giảm dần, xuất hiện sóng alpha 8 - 12 chu kì/giây, biên độ 30 - 50 microvon.
Đặc điểm bệnh lý
Do các tế bào chưa được biệt hoá, thành phần hoá học có nhiều nước, cho nên dễ xảy ra hiện tượng phản ứng màng não và dễ có những phản ứng nặng nề hơn khi bị nhiễm trùng, nhiễm độc.
Đặc điểm về mao mạch não ở trẻ nhỏ phát triển mạnh, thành mạch mỏng và dễ nhạy cảm với hiện tượng thiếu oxy nên dễ xảy ra hiện tượng xuất huyết não màng não.
Do não bộ của trẻ nhỏ chứa nhiều nước, lại nằm trong hộp sọ không chắc, cho nên một chấn thương nhỏ như ngã ngồi, ngã từ tư thế đứng đều có thể gây ra thoát vị hồi hải mã, thoát vị vách ngăn giữa hai bán cầu hoặc tổn thương trục thần kinh dẫn đến liệt nửa người trên lâm sàng.
Bài viết cùng chuyên mục
Chăm sóc trẻ bị bệnh tiêu chảy cấp
Virus là nguyên nhân chủ yếu gây bệnh tiêu chảy cho trẻ em. Những loại virus gây tiêu chảy là Rotavirus, Adenovirus, Norwalk virus, trong đó Rotavirus là tác nhân chính gây bệnh.
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em
Hiện nay chưa có vaccine. Việc cách ly các trẻ bị viêm mũi họng cấp là không cần thiết. Trẻ nhỏ nên tránh cho tiếp xúc với những người đang bị viêm mũi họng cấp.
Chẩn đoán và xử trí ngộ độc cấp ở trẻ em
Ngộ độc ở trẻ em dưới 5 tuổi thường do uống lầm thuốc về liều lượng và chủng loại do cha mẹ hay do trẻ tò mò. Ngộ độc ở trẻ em lớn thường do tự tử.
Viêm tai giữa cấp ở trẻ em
Trong viêm tai giữa cấp ở trẻ em, viêm tai giữa tiết dịch kéo dài nếu không điều trị đúng sẽ gây các di chứng nặng nề trên tai giữa và làm suy giảm chức năng nghe.
Đặc điểm máu trẻ em
Sự tạo máu ở trẻ em tuy mạnh, song không ổn định. Nhiều nguyên nhân gây bệnh dễ ảnh hưởng đến sự tạo máu, do đó trẻ dễ bị thiếu máu, nhưng khả năng hồi phục của trẻ cũng rất nhanh.
Bù nước cho trẻ em tiêu chảy và tiếp tục cho ăn
Không bao giờ cho thuốc cầm tiêu chảy hay thuốc chống nôn cho trẻ. Việc này không giúp ích trong điều trị tiêu chảy và một số thuốc này lại nguy hiểm.
Bệnh học nhiễm trùng tiết niệu ở trẻ em
Đau một bên hoặc cả hai bên lan xuống dưới; sờ, vỗ vào vùng hố thắt lưng bệnh nhân đau; có khi bệnh nhân đau như cơn đau quặn thận. Có khi sờ thấy thận to.
Viêm màng não mủ ở trẻ em
Viêm màng não mủ là tình trạng nhiễm khuẩn màng não do vi khuẩn gây nên. Ba loại vi khuẩn gây bệnh chính là: Hemophilus Influenza, não mô cầu và phế cầu.
Bệnh học sốt rét ở trẻ em
Do sự kết dính của hồng cầu làm tắt nghẻn vi quản mạch máu, hồng cầu giảm khả năng chuyên chở oxy, lưu lượng máu đến tưới các mô bị suy giảm.
Bệnh học nhi khoa bệnh sởi
Hàng năm toàn thế giới có khoảng 50 triệu trẻ bị sởi, trong đó ước tính khoảng 722.000 trẻ nhở hơn 5 tuổi tử vong do các biến chứng từ sởi và 40% tử vong do suy dinh dưỡng.
Xuất huyết não màng não ở trẻ nhỏ
Xuất huyết não - màng não hay gặp ở trẻ 1 - 2 tháng tuổi, đa số do thiếu Vitamin K, viêm gan. Siêu âm não qua thóp, chụp cắt lớp điện toán cho biết các vị trí chảy máu não, chảy máu dưới màng cứng, chảy máu dưới màng nhện, ổ máu tụ trong não
Co giật sơ sinh
Khác với trẻ lớn, co giật ở trẻ sơ sinh thường có nguyên nhân rõ ràng, do đó tìm và điều trị nguyên nhân là rất quan trọng khi xử trí co giật ở trẻ sơ sinh.
U tủy thượng thận gây nam hóa
U vỏ thượng thận tại vùng lưới sẽ sản xuất quá thừa một lượng hocmon nam là Androgene, gây cơ thể bị nam hoá chuyển giới với trẻ gái. Bệnh tương đối hiếm gặp.
Chăm sóc trẻ nhỏ bị bệnh khi khám lại
Khi trẻ nhỏ được phân loại nhiễm khuẩn tại chỗ đến khám lại sau 2 ngày, hãy theo những chỉ dẫn ở khung “Nhiễm khuẩn tại chỗ trong phần khám lại của phác đồ.
Viêm tủy cắt ngang ở trẻ em
Viêm tuỷ cắt ngang là hội chứng lâm sàng đặc trưng bởi thương tổn cấp tính một đoạn tuỷ sống, biểu hiện liệt vận động, mất cảm giác dưới nơi tổn thương, rối loạn cơ tròn.
Bệnh học sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em
Có 4 type huyết thanh ký hiệu DEN. 1, DEN. 2, DEN. 3, DEN. 4 mà về tính kháng nguyên thì rất gần nhau. Sau một giai đoạn ủ bệnh 4 - 6 ngày, virus hiện diện trong máu.
Trạng thái kích động tâm thần ở trẻ em
Kích động tâm thần là một trạng thái hưng phấn tâm lý vận động quá mức hoặc là những cơn xung động do mất sự kiểm soát của ý thức xuất hiện đột ngột.
Bệnh học nôn trớ ở trẻ em
Nôn trớ là sự bắn tung mạnh mẽ những chất chứa trong dạ dày ra ngoài do co bóp của cơ hoành, cơ bụng và cơ trơn của dạ dày. Ợ là một hiện tượng mà một lượng nhỏ thức ăn từ dạ dày được bắn ra ngoài do sự co bóp của thành dạ dày.
Sự phát triển về thể chất của trẻ em
Để đánh giá sự phát triển thể chất của trẻ em, có thể dựa vào việc theo dõi sự phát triển về cân nặng, chiều cao, vòng đầu, vòng ngực, vòng cánh tay, vòng đùi và tỷ lệ giữa các phần của cơ thể.
Tham vấn cho bà mẹ về các vấn đề bú mẹ
Nếu trẻ không được bú mẹ, tham vấn nuôi con bằng sữa mẹ và phục hổi sự tiết sữa. Nếu bà mẹ muốn, nhân viên tham vấn sữa mẹ có thể giúp bà tháo gỡ khó khăn và bắt đầu cho bú mẹ trở lại.
Hướng dẫn tiếp nhận và sơ cứu khi cấp cứu
Một bệnh nhân được coi là ở trong tình trạng cấp cứu khi người đó bị rối loạn nghiêm trọng một hay nhiều chức năng sống, đe doạ gây tử vong. Do đó nhiệm vụ của người thầy thuốc cấp cứu tại tuyến cơ sở theo thứ tự ưu tiên.
Thiếu máu tan máu tự miễn ở trẻ em
Bệnh thường xảy ra phối hợp với một số bệnh nhiễm khuẩn như viêm gan, viêm phổi do vius, tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, hoặc trên cơ sở bị một số bệnh như U lympho Hodgkin, Lupus ban đỏ, hội chứng suy giảm miễn dịch.
Chẩn đoán và xử trí co giật ở trẻ em
Ở trẻ em, vì nguyên nhân gây co giật rất phong phú nên hình thái lâm sàng cũng rất đa dạng, do đó người thầy thuốc phải nắm vững cơ chế bệnh sinh, cách phân loại.
Đặc điểm hệ tiết niệu trẻ em
Mỗi thận có 9 - 12 đài thận, được chia thành 3 nhóm: trên, giữa, dưới. Hình dáng của hệ thống đài bể thận theo các lứa tuổi rất khác nhau do có nhu động co bóp để đẩy nước tiểu xuống phía dưới.
Chăm sóc trẻ bệnh khi khám lại
Vì tầm quan trọng của việc khám lại, bạn cần phải sắp xếp để việc khám lại được thuận tiện cho các bà mẹ. Nếu có thể được, không nên để các bà mẹ phải xếp hàng chờ khám.