Quy chế công tác khoa y học cổ truyền

2012-09-25 10:46 AM

Khám bệnh và chẩn đoán bệnh theo y học cổ truyền và y học hiện đại, sử dụng các thiết bị kĩ thuật của y học hiện đại kết hợp điều trị bằng thuốc y học cổ truyền, châm cứu, xoa bóp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Quy định chung

Khoa y học cổ truyền thực hiện kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, nội trú và đông dược.

Khoa y học cổ truyền phối hợp với khoa lâm sàng tiến hành nghiên cứu ứng dụng y học cổ truyền và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại; ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật về y học cổ truyền trong điều trị và nghiên cứu khoa học.

Các bác sĩ, y sĩ y học cổ truyền phải biết sử dụng các kết quả cận lâm sàng của học hiện đại kê chẩn đoán và theo dõi điều trị.

Các bác sĩ, y sĩ y học cổ truyền được sử dụng một số thiết bị kĩ thuật của y học hiện đại để chẩn đoán điều trị kết hợp với các phương pháp của y học cổ truyền.

Lương y ở khoa, được khám bệnh, kê đơn và điều trị bằng y học cổ truyền và có trách nhiệm thực hiện đúng quy chế bệnh viện.

Khoa y học cổ truyền hướng về cộng đồng chỉ đạo sử đụng những kiến thức thông thường về xoa bóp day ấn huyệt, tập luyện dưỡng sinh, sử dụng thuốc y học cổ truyền trong chăm sóc sức khoẻ ban đầu.

Quy định cụ thể

Khám bệnh, chẩn đoán bệnh

Bác sĩ, y sĩ y học cổ truyền có trách nhiệm:

Khám bệnh và chẩn đoán bệnh theo y học cổ truyền và y học hiện đại, sử dụng các thiết bị kĩ thuật của y học hiện đại kết hợp điều trị bằng thuốc y học cổ truyền, châm cứu, xoa bóp.

Khám bệnh toàn diện để chẩn đoán và chỉ định điều trị, ghi đơn thuốc, công thức huyệt châm cứu thích hợp.

Loại trừ được các bệnh cấp cứu cần can thiệp bằng y học hiện đại như: Cấp cứu ngoại khoa, cấp cứu sản khoa, cấp cứu nội khoa, cấp cứu nhi khoa…

Làm hồ sơ bệnh án

Bác sĩ, y sĩ y học cổ truyền có trách nhiệm :

Thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh làm hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị, phải có đủ hai phần: y học hiện đại và y học cổ truyền.

Theo dõi hàng ngày, ghi diễn biến bệnh lí đầy đủ vào hổ sơ bệnh án.

Lưu trữ hồ sơ bệnh án y học cổ truyền theo đúng quy chế lưu trữ hồ sơ bệnh án.

Kê đơn thuốc

Bác sĩ, y sĩ Y học cổ truyền có trách nhiệm :

Ghi đơn thuốc y học cổ truyền phải rõ ràng bằng tiếng Việt, đơn vị tính bằng gam, mililít, viên hoàn.

Kê đơn thuốc độc, giảm độc phải theo đúng quy chế sử dụng thuốc.

Kê đơn có các vị thuốc cần sử dụng dạng đặc biệt phải ghi rõ và hướng dẫn người sắc thuốc thực hiện đúng quy định sắc thuốc, cách sử dụng thuốc.

Không được ghi trong một đơn có cả thuốc thang, thuốc nước, thuốc hoàn để dùng trong một ngày.

Châm cứu

Lương y, bác sĩ, y sĩ, và kĩ thuật viên châm cứu có trách nhiệm:

Thực hiện các kĩ thuật: Thể châm, điện châm, thủy châm, nhĩ châm, laser châm, chôn chỉ vào huyệt và cứu... theo chỉ định đã lựa chọn, ghi trong hồ sơ bệnh án.

Thực hiện quy chế chống nhiễm khuẩn bệnh viện:

Kim châm, kim tiêm, dụng cụ bông băng, gạc phải được hấp sấy tiệt khuẩn.

Mỗi người bệnh có một cơ số kim châm riêng đựng trong hộp, ghi rõ họ tên và số giường; không được dùng lại kim cho người bệnh khác.

Sát khuẩn đã dùng châm bằng cồn 70o nước và sau khi châm hoặc thuỷ châm .

Trước khi châm phải rửa tay, sát khuẩn, thực hiện quy chế trang phục y tế.

Buồng châm phải sạch, thoáng, kín, có buồng nam, nữ riêng.

Bảo đảm an toàn khi châm cứu:

Phải kiểm tra điện áp, tần số, cường độ tiếp xúc của máy điện châm, trước khi châm.

Phải giải thích mục đích, cách tiến hành châm cứu cho người bệnh.

Châm ít kim cho người bệnh châm lần đầu, tránh cho người bệnh lo sợ gây vựng châm.

Người bệnh phải được nghỉ 15 phút trước khi châm cứu.

Không châm cứu khi người bệnh đói, phải cẩn thận trong khi châm cứu người bệnh mắc bệnh tim mạch.

Có đầy đủ phương tiện chống choáng (vựng châm), nếu làm thủ thuật phải sẵn sàng xử lí các tai biến do kim cong, kim gãy, châm kim vào nội tạng, vựng châm.

Phải theo dõi người bệnh trong suốt quá trình lưu châm, khi rút kim phải kiểm tra bảo đảm không sót kim, không chảy máu, nếu có phải xử lí kịp thời.

Sau khi châm để người bệnh nghỉ 15 phút mới được ra khỏi buồng châm.

Thuốc y học cổ truyền

Lương y, bác sĩ, y sĩ học cổ truyền có trách nhiệm:

Sử dụng các loại thuốc phiến, cao đơn hoàn tán của y học cổ truyền để điều trị cho người bệnh.

Thực hiện việc bào chế, bảo quản, sử dụng theo đúng quy định.

Bảo đảm việc sắc thuốc cho người bệnh nội trú theo đúng quy định sắc thuốc.

Nghiên cứu ứng dụng các bài thuốc mới, bài thuốc gia truyền phải theo đúng quy định đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền.

Không được sử dụng thuốc kém chất lượng, thuốc mốc, thuốc mọt.

Không được lạm dụng tân dược trong điều trị; tỉ lệ thuốc lân dược sử dụng không được quá 30% tổng số kinh phí chi cho điều trị của khoa.

Không được lợi dụng nghề nghiệp, tự ý trộn tân dược vào thuốc y học cổ truyền để điều trị cho người bệnh.

Bài viết cùng chuyên mục

Trưởng khoa vi sinh: nhiệm vụ quyền hạn

Có trách nhiệm quản lí các hoá chất độc, các chủng virus, vi khuẩn phân lập theo đúng kĩ thuật bệnh viện, đảm bảo an toàn tuyệt đối, chống lây nhiễm.

Bác sỹ gây mê hồi sức: nhiệm vụ quyền hạn

Sau phẫu thuật bác sĩ gây mê hồi sức phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của người bệnh, cho đến khi các chỉ số sinh tồn của người bệnh ổn định.

Nữ hộ sinh: nhiệm vụ quyền hạn

Nữ hộ sinh trung cấp (nữ hộ sinh chính): thực hiện kĩ thuật chăm sóc sản phụ, người bệnh; vận hành và bảo quản các trang thiết bị y tế chuyên khoa theo sự phân công.

Quy chế học tập và giảng dạy tại bệnh viện

Giáo viên của các trường tham gia công tác khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc người bệnh lại bệnh viện được hưởng chế độ công tác của bệnh viện.

Trưởng khoa mắt: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức hoạt động của khoa theo đúng quy chế công tác khoa mắt, quy chế công tác khoa ngoại và quy chế công tác phẫu thuật gây mê hồi sức.

Quy chế cứu thương bệnh viện

Y tá (điều dưỡng) tiếp đón có trách nhiệm đưa người bệnh đã qua cơn nguy kịch đến khoa lâm sàng thích hợp theo chỉ định của bác sĩ và bàn giao chu đáo cho y tá.

Trưởng khoa ngoại: nhiệm vụ quyền hạn

Thực hiện đúng các quy định kĩ thuật bệnh viện. Theo dõi chăm sóc người bệnh trước, trong và sau phẫu thuật.

Quy chế chẩn đoán bệnh án và kê đơn

Chỉ định dùng thuốc hàng ngày, tên thuốc ghi rõ ràng đúng danh pháp quy định, thuốc độc bảng A-B, thuốc gây nghiện, kháng sinh phải được đánh số thứ tự để theo dõi.

Kỹ thuật viên vật lý trị liệu phục hồi chức năng: nhiệm vụ quyền hạn

Hướng dẫn động viên người bệnh và gia đình người bệnh biết cách luyện tập tại nhà theo đúng kĩ thuật bệnh viện và đảm bảo an toàn.

Y tá điều dưỡng chăm sóc: nhiệm vụ quyền hạn

Ghi những thông số, dấu hiệu, triệu chứng bất thường của người bệnh và cách xử lí vào phiếu theo dõi và phiếu chăm sóc theo quy định.

Trưởng khoa ung bướu: nhiệm vụ quyền hạn

Trực tiếp kiểm tra an toàn bức xạ, có kế hoạch phòng chống sự cố bức xạ, tổ chức tốt công tác tiêu độc, tẩy uế và xử lí chất thải phóng xạ theo đúng pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ.

Quy chế công tác khoa chẩn đoán hình ảnh

Thực hiện các kĩ thuật chẩn đoán hình ảnh bằng các thiết bị: X-quang, siêu âm, cộng hưởng từ… theo yêu cầu của bác sĩ lâm sàng.

Quy chế công tác khoa thăm dò chức năng

Phiếu thăm dò chức năng của người bệnh phải ghi rõ tên, tuổi, giới , thời gian làm xét nghiệm và kết quả cụ thể.

Trưởng phòng y tá điều dưỡng: nhiệm vụ quyền hạn

Kiểm tra, đôn đốc y tá (điều dưỡng), nữ hộ sinh, kĩ thuật viên và hộ lí thực hiện Quy chế bệnh viện, quy định kĩ thuật bệnh viện các nhiệm vụ thường quy.

Trưởng khoa tâm thần: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức công tác giám định pháp y tâm thần theo đúng chế độ quy định khi được cấp có thẩm quyền trưng cầu.

Quy chế công tác khoa mắt

Thăm khám người bệnh tỉ mỉ, thận trọng, nhẹ nhàng; khám xong ghi kết quả vào hồ sơ bệnh án, có minh hoạ tổn thương bệnh lí trên hình vẽ cụ thể và chỉ định xét nghiệm cận lâm sàng.

Quy chế vào viện chuyển khoa chuyển viện ra viện

Thực hiện các tủ tục vào viện cho người bệnh, thông báo cho khoa nhận người bệnh biết trước để chuẩn bị điều kiện phục vụ.

Kỹ thuật viên chẩn đoán hình ảnh: nhiệm vụ quyền hạn

Khi có sự cố phải ngừng máy, không được tự động sửa chữa, phải báo ngay cho kĩ thuật viên trưởng khoa và trưởng khoa.

Trưởng phòng đẻ: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức thực hiện việc đỡ đẻ, theo dõi chăm sóc sản phụ, trẻ sơ sinh bảo đảm an toàn, vô khuẩn từ khi sản phụ chuyển dạ vào buồng đỡ đẻ buồng sinh cho tới khi kết thúc cuộc đẻ.

Y công bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn

Thu gom, xử lí chất thải đúng quy chế xử lí chất thải. Tẩy rửa khử khuẩn dụng cụ chuyên môn (thực hiện nhiệm vụ như hộ lí buồng bệnh).

Trưởng khoa dinh dưỡng bệnh viện: nhiệm vụ quyền hạn

Tổ chức, sắp xếp các nơi làm việc của khoa liên hoàn và hợp lí để đảm bảo chất lượng dinh dưỡng theo bệnh lí và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Phòng chỉ đạo tuyến bệnh viện: vị trí, chức năng nhiệm vụ, tổ chức

Phối hợp các chuyên khoa tổ chức thực hiện đào tạo liên tục cho cán bộ tuyến dưới, đồng thời làm tốt công tác nghiên cứu khoa học.

Quy chế công tác khoa lọc máu thận nhân tạo

Giải thích cho người bệnh và gia đình người bệnh biết về khả năng và diễn biến xấu có thể xảy ra và kí vào giấy đề nghị được lọc máu.

Bệnh viện đa khoa hạng III: ba, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, tổ chức

Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong Bệnh viện và cơ sở y tế tuyến dưới để nâng cấp trình độ chuyên môn và kỹ năng quản lý chăm sóc sức khoẻ ban đầu.

Phòng tổ chức cán bộ bệnh viện: vị trí, chức năng nhiệm vụ, tổ chức

Tổ chức thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quan hệ chặt chẽ với các tổ chức Đảng, chính quyền địa phương để phối hợp công tác trong công việc có liên quan.