- Trang chủ
- Phác đồ - Test
- Nguyên lý y học nội khoa
- Say độ cao: nguyên lý nội khoa
Say độ cao: nguyên lý nội khoa
Bệnh não có đặc điểm nổi bật là thất điều và thay đổi ý thức kèm tổn thương não lan tỏa nhưng nói chung không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dịch tễ học
Say độ cao thường xảy ra ở độ cao >2500 m và thậm chí cơ thể xảy ra ở độ cao từ 1500-2500 m.
Có 100 triệu người đi du lịch ở các vùng có độ cao lớn mỗi năm.
Biểu hiện lâm sàng
Say độ cao cấp (AMS), bao gồm HACE AMS đại diện cho một chuỗi các biểu hiện thần kinh, ở độ cao này phù não (HACE) là dạng nghiêm trọng nhất.
Yếu tố nguy cơ: tần xuất lên cao, tiền sử say độ cao, gắng sức.
Thiếu hoạt động thể lực không phải là một yếu tố nguy cơ.
Tiếp xúc với độ cao trong vòng 2 tháng trước đó có thể bảo vệ cơ thể khỏi bệnh này.
Bệnh nhân >50 tuổi có thể có ít khả năng tiến triển AMS hơn người trẻ.
Bệnh sinh
Vẫn chưa có cơ chế chính xác, giãn mạch thiếu máu não và thay đổi tính thấm của hàng rào máu não được cho là một trong các nguyên nhân gây phù não trong AMS
Biểu hiện lâm sàng
Triệu chứng không điển hình (đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi và chóng mặt) với ít các biểu hiện thể hất, tiến triển 6-12h sau khi đạt độ cao.
HACE: Bệnh não có đặc điểm nổi bật là thất điều và thay đổi ý thức kèm tổn thương não lan tỏa nhưng nói chung không có dấu hiệu thần kinh khu trú.
Xuất huyết võng mạc và, ít phổ biến hơn, có thể gặp phù gai thị.
Xuất huyết võng mạc thường xảy ra ở độ cao ≥5000 m bất kể có các triệu chứng của AMS và HACE hay không.
Phòng ngừa: Đi lên từ từ để tạo thích nghi tốt nhất phòng ngừa AMS.
Ở độ cao >3000 m, khuyến cáo đi lên từ từ ≤300 m mỗi ngày.
Dành một ngày để thích nghi sau 3 ngày ngủ ở độ cao đó là hữu ích.
Thuốc dự phòng được khuyến cáo khi bệnh nhân có tiền sử AMS hoặc được yêu cầu khi bay ở độ cao nhất định.
Acetazolamide (125–250 mg ngày 2 lần) hoặc dexamethasone (8 mg/ngày chia làm nhiều lần), dùng 1 ngày trước khi đi lên và tiếp tục 2-3 ngày, để có hiệu quả.
Gingko biloba không có tác dụng phòng ngừa AMS.
Điều trị say độ cao
Xem bảng.
Tiên lượng: Khi AMS, bệnh nhân có thể lên cao từ từ tới độ cao hơn khi các triệu chứng giảm đi. HACE, không nên lên cao hoặc ở lại vi trị sau một vài ngày.
Bảng. QUẢN LÝ BỆNH NHÂN SAY ĐỘ CAO
aPhân loại nhẹ hoặc trung bình là phán đoán chủ quan dựa trên mức độ nghiêm trọng của đau đầu và sự xuất hiện và mức độ nghiêm trọng của các biểu hiện khác (buồn nôn, mệt mỏi, chóng mặt, mất ngủ).
bKhông có độ cao nhấp định; bệnh nhân nên đi xuống ở vị trí mà các triệu chứng tiến triển.
cĐiều trị Acetazolamid và các triệu chứng kín đáo dexamethasone. Để phòng ngừa (không điều trị), acetazolamid (125–250 mg mỗi12h) hoặc – Khi acetazolamide chống chỉ định như trong dị ứng với sulfa - có thể sử dụng dexamethasone (4 mg q12h).
dLiệu pháp oxy cao áp, bệnh nhân nằm trong phòng độ cao thay đổi hoặc túi mô phỏng như đang đi xuống.
eNifedipine (30 mg, giải phóng kéo dài, mỗi12h) cũng có hiệu quả trong phòng ngừa HAPE, như salmeterol (125 mg hít ngày 3 lần), tadalafil (10 mg ngày 2 lần), hoặc dexamethasone (8 mg ngày 2 lần).
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh phổi do môi trường: nguyên lý nội khoa
Khí dạng hòa tan trong nước như ammonia được hấp thụ ở đường thở trên và gây kích thích và co phế quản phản ứng, trong khi khí ít hòa tan trong nước.
Bệnh Wilson: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán là mức độ đồng cao khi sinh thiết gan, Xét nghiệm di truyền thường không được làm vì rất nhiều loại đột biến.
Khám cảm giác: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Bệnh nhân với sang thương não bộ có những bất thường về phân biệt cảm giác như là khả năng cảm nhận được hai kích thích đồng thời, định vị chính xác kích thích.
Bọ cạp chích đốt: nguyên lý nội khoa
Độ nặng của triệu chứng dựa trên loài bọ cạp chuyên biệt. Đối với bọ cạp Bark ở Mỹ, các triều chứng tiến triển đến rất nặng trong khoảng 5 giờ và điển hình giảm dần.
Cổ trướng: nguyên lý nội khoa
Đánh giá thường quy gồm khám toàn diện, protein, albumin, glucose, đếm và phân biệt tế bào, nhuộm Gram và nhuộm kháng acid, nuôi cấy, tế bào học; một số ca cần kiểm tra amylase.
Loãng xương: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Yếu tố nguy cơ gãy xương do loãng xương được liệt kê trong bảng, và các bệnh liên quan với chứng loãng xương được liệt kê trong bảng.
Một số vấn đề về độ cao
Đầy hơi, bụng trướng,trung tiên nhiều có thể do giảm áp xuất khí quyển. Tiêu chảy không liên quan đến độ cao nhưng có thể do vi khuẩn kí sinh trùng, một vấn đề phổ biến.
Bệnh hạch bạch huyết: nguyên lý nội khoa
Khi một tế bào T tiếp xúc với một kháng nguyên mà nó nhận ra, nó sẽ tăng sinh và đến mạch bạch huyết đi. Mạch bạch huyết đi chứa đầy các kháng nguyên và tế bào T đặc hiệu.
Bệnh thận đa nang: nguyên lý nội khoa
Biểu hiện của bệnh thận đa nang là rất khác nhau, với độ tuổi khởi phát của bệnh thận giai đoạn cuối từ trẻ em cho đến người gia.
Ngưng thở khi ngủ: nguyên lý nội khoa
Ngưng thở khi ngủ trung ương đặc trưng bởi tình trạng ngưng thở khi ngủ do mất đi sự gắng sức thở. Ngưng thở khi ngủ trung ương hay gặp ở bệnh nhân suy tim đột quỵ.
Bệnh viêm mạch: nguyên lý chẩn đoán điều trị
Hội chứng viêm mạch duy nhất có thể rất khác biệt với các đặc điểm lâm sàng, mức độ nghiêm trọng của bệnh, mô học và điều trị.
Hội chứng tăng tiết hormon tuyến yên
Các sản phẩm nội tiết của các tuyến ngoại vi, đến lượt nó, sẽ thông tin feedback lại vùng dưới đồi và tuyến yên để điều chỉnh chức năng tuyến yên.
Bỏng lạnh: nguyên lý nội khoa
Các triệu chứng luôn gồm khiếm khuyết cảm giác sờ nông, đau, và cảm nhận nhiệt, Mô bị bỏng lạnh sâu có thể giống như sáp, xuất hiện các vết đốm, màu vàng hoặc tráng nhợt hơi tím.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: nguyên lý nội khoa
Kê đơn kháng sinh không phù hợp trong nhiễm khuẩn đường hô hấp trên là một nguyên nhân hàng đầu của kháng kháng sinh của các tác nhân gây bệnh mắc phải trong cộng đồng như Streptococcus pneumoniae.
Xét nghiệm chức năng gan: nguyên lý nội khoa
Đo mức độ hoạt động của các yếu tố đông máu, đông máu kéo dài do thiếu hoặc các yếu tố đông máu kém hoạt động; tất cả các yếu tố đông máu trừ yếu tố VIII được tổng hợp trong gan.
Nhiễm độc sinh vật biển do cắn đốt
Cân nhắc kháng sinh theo kinh nghiệm bao phủ cả Staphylococcus và Streptococcus đối với những vết thương nghiêm trọng hoặc nhiễm độc ở ký chủ bị suy giảm miễn dịch.
Đánh giá tình trạng dinh dưỡng: nguyên lý nội khoa
Năng lượng trung bình nhập vào khoảng 2800 kcal một ngày cho đàn ông và khoảng 1800 kcal một ngày cho phụ nữ, mặc dù sự tính toán này còn phụ thuộc vào tuổi, trọng lượng cơ thể.
Biện pháp tránh thai: kế hoạch hóa gia đình
Thuốc ngừa thai khẩn cấp, chỉ chứa progestin hoặc kết hợp estrogen và progestin, có thể được sử dụng trong vòng 72h sau giao hợp không được bảo vệ.
Tiêu chảy: nguyên lý nội khoa
Các chất tan không được hấp thu làm tăng áp suất thẩm thấu trong lòng ruột, gây kéo nước tràn vào lòng ruột; thường giảm khi nhịn ăn; khoảng trống nồng độ osmol trong phân.
Co thắt thực quản: nguyên lý nội khoa
Chụp cản quang với barium thấy thực quản nút chai, giả túi thừa và co thắt lan toả. Đo áp lực thực quản thấy co thắt với nhiều cơn co thực quản tự phát biên độ lớn và thời gian co kéo dài.
Đau vai và cổ: nguyên lý nội khoa
Viêm xương khớp cột sống cổ có thể gây đau cổ lan ra sau đầu, lưng hoặc tay, có thể là nguyên nhân đau đầu vùng chẩm sau. Có thể xuất hiện kết hợp bệnh lý rễ và tủy.
Bệnh lý lympho ác tính: nguyên lý nội khoa
Phần lớn ung thư bạch huyết chưa rõ nguyên nhân. Các tế bào ác tính đơn dòng và thường chứa nhiều bất thường về di truyền. Một số biến đổi di truyền đặc trưng cho các thực thể mô học đặc biệt.
U lympho tiến triển chậm
Thời gian sống thêm trung bình khoảng 10 năm. U lympho thể nang hay gặp nhất trong nhóm này, chiếm khoảng một phần ba tất cả các bệnh lý lympho ác tính.
Cổ trướng do xơ gan: nguyên lý nội khoa
Nguy cơ tăng ở bệnh nhân có xuất huyết tĩnh mạch thực quản và khuyến cáo dự phòng viêm phúc mạc tự phát do vi khuẩn khi bệnh nhân có biểu hiện xuất huyết tiêu hoá trên.
Chấn thương đầu: nguyên lý nội khoa
Thay đổi tri giác kéo dài có thể do máu tụ trong nhu mô não, dưới màng nhện hay ngoài màng cứng tổn thương sợi trục lan tỏa trong chất trắng.