Lirystad: thuốc điều trị đau thần kinh ngoại vi và trung ương

2018-05-02 11:11 AM

Đau thần kinh ngoại vi và trung ương. Rối loạn lo âu lan tỏa. Hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

STADA-VN J.V.

Thành phần

Pregabalin.

Chỉ định/công dụng

Đau thần kinh ngoại vi và trung ương. Rối loạn lo âu lan tỏa. Hỗ trợ điều trị động kinh cục bộ có hoặc không có cơn toàn thể thứ phát.

Liều dùng/hướng dẫn sử dụng

Người lớn: bắt đầu 150 mg/ngày chia 2 hoặc 3 lần, dựa trên đáp ứng và dung nạp (1)đau thần kinh: có thể tăng đến 300 mg/ngày sau 3-7 ngày, và nếu cần, đến liều tối đa 600 mg/ngày sau 7 ngày tiếp theo; (2)động kinh: có thể tăng đến 300 mg/ngày sau 1 tuần, liều tối đa 600 mg/ngày có thể đạt được sau một tuần nữa; (3)rối loạn lo âu lan tỏa (đánh giá lại thường xuyên nhu cầu điều trị): có thể tăng đến 300 mg/ngày sau 1 tuần, sau một tuần nữa có thể tăng đến 450 mg/ngày, liều tối đa 600 mg/ngày có thể đạt được sau một tuần nữa. Bệnh nhân (1)suy thận: chỉnh liều theo ClCr (đang thẩm phân máu: nên dùng liều bổ sung sau mỗi đợt thẩm phân kéo dài 4 giờ), (2)≥ 65t.: giảm liều. Ngưng dùng từ từ trong tối thiểu 1 tuần.

Cách dùng

Uống cùng hoặc không cùng thức ăn.

Chống chỉ định

Quá mẫn với thành phần thuốc.

Thận trọng

Bệnh nhân có tiền sử lạm dụng thuốc. Có thể tăng sự xuất hiện chấn thương do ngã ở người cao tuổi. Mất ý thức, lú lẫn, sa sút tinh thần; ý định/hành vi tự tử; tắc ruột, tắc liệt ruột, táo bón đã được báo cáo. Triệu chứng cai thuốc. Co giật, bao gồm trạng thái động kinh và co giật cơn lớn, có thể xảy ra trong quá trình sử dụng/ngay sau khi ngưng dùng. Ngưng dùng nếu có phù mạch. Thai kỳ (nếu không thực sự cần); rối loạn di truyền về dung nạp galactose, thiếu Lapp lactase, rối loạn hấp thu glucose-galactose: không nên dùng. Lái xe, vận hành máy móc. Ngưng cho con bú hay ngưng dùng pregabalin: tính đến lợi ích của trẻ/mẹ.

Phản ứng phụ

Rất thường gặp: hoa mắt, buồn ngủ, nhức đầu. Thường gặp: viêm mũi họng; tăng thèm ăn; tâm trạng phấn khích, lú lẫn, khó chịu, mất phương hướng, mất ngủ, giảm ham muốn tình dục; mất điều hòa, phối hợp bất thường, run, loạn vận ngôn, quên, suy giảm trí nhớ, rối loạn chú ý, dị cảm, giảm cảm giác, an thần, rối loạn thăng bằng, ngủ lịm; nhìn mờ, nhìn đôi; chóng mặt; nôn, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, đầy hơi, chướng bụng, khô miệng; chuột rút, đau khớp, đau lưng, đau chân tay, co thắt cổ tử cung; rối loạn chức năng cương dương; phù ngoại vi, phù nề, dáng đi bất thường, ngã, cảm giác say rượu, cảm giác bất thường, mệt mỏi; tăng cân.

Tương tác

Pregabalin (1) có thể làm tăng tác dụng của ethanol và lorazepam, (2) làm tăng suy giảm chức năng nhận thức và vận động thô gây bởi oxycodon. Thuốc ức chế TKTW khác (có báo cáo suy hô hấp, hôn mê).

Phân loại (US)/thai kỳ

Mức độ C: Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật. Chỉ nên sử dụng các thuốc này khi lợi ích mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi.

Phân loại MIMS

Thuốc trị đau do bệnh lý thần kinh [Drugs for Neuropathic Pain]/Thuốc chống co giật [Anticonvulsants] /Thuốc giải lo âu [Anxiolytics]

Trình bày/đóng gói

Lirystad 150 Viên nang 150 mg; 2 × 14's; 4 × 14's; 4 × 7's.

Lirystad 75 Viên nang 75 mg; 2 × 14's; 4 × 14's; 4 × 7's.

Bài viết cùng chuyên mục

Latanoprost: thuốc điều trị tăng nhãn áp

Latanoprost là một dung dịch nhỏ mắt tương tự prostaglandin được sử dụng để điều trị tăng nhãn áp bằng cách giảm chất dịch trong mắt.

Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ

Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.

Lamotrigine: thuốc chống co giật

Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.

Lopinavir và ritonavir: Aluvia, Kaletra, Ritocom, thuốc ức chế protease của HIV

Lopinavir và ritonavir là kết hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

Liothyronin

Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.

Lipovenoes

Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.

Liothyronine

Liothyronine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng suy giáp, bướu cổ không độc, phù niêm và hôn mê phù niêm.

Labavie: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa

Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.

Lansoprazole - Amoxicillin - Clarithromycin: thuốc điều trị loét tá tràng

Lansoprazole, Amoxicillin, Clarithromycin là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị loét tá tràng ở người lớn.

Loxapine

Loxapine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn. Sử dụng thận trọng trong thai kỳ.

Lindan: thuốc diệt ký sinh trùng, điều trị ngoài da, điều trị ghẻ

Lindan là một chất diệt các loài ký sinh chân đốt, dùng bôi tại chỗ ở nồng độ 1 phần trăm để diệt Sarcoptes scabiei gây bệnh ghẻ, Pediculus capitis gây bệnh chấy ở đầu, Pediculus corporis gây bệnh rận.

Loradin

Loratadine khởi phát tác dụng nhanh và có hiệu lực kháng histamin kéo dài hơn 24 giờ, do đó chỉ cần dùng thuốc một lần mỗi ngày.

Lidocaine topical: thuốc giảm đau gây tê tại chỗ

Thuốc bôi Lidocain là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị xuất tinh sớm và kích ứng da, đồng thời gây tê bề mặt niệu đạo và bôi trơn gây tê để đặt ống nội khí quản.

Levomepromazin (methotrimeprazin)

Methotrimeprazin, trước đây gọi là levopromazin, là dẫn chất của phenothiazin có tác dụng dược lý tương tự clorpromazin và promethazin.Tác dụng an thần, khả năng tăng cường tác dụng gây ngủ và giảm đau mạnh.

Lenitral (uống)

Lenitral (uống)! Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.

Lamivudin

Lamivudin là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Lamivudin có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2.

Lipitor

Lipitor (Atorvastatin calcium), thuốc hạ lipid máu tổng hợp, là chất ức chế men khử 3-hydroxy3-methylglutaryl-coenzyme A (HMG-CoA reductase).

Lercastad: thuốc điều trị tăng huyết áp

Lercastad (lercanidipin) là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin. Thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci di chuyển qua màng tế bào đến cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.

Linkotax

Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.

Liraglutide

Liraglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 và béo phì.

Levocarnitine: thuốc điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối

Levocarnitine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối.

Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin

Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.

Levothyroxin

Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp. Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể.

Levemir FlexPen

Làm tăng nhu cầu insulin: Thuốc tránh thai dạng uống, thiazid, glucocorticoid, hormone tuyến giáp, chất có tác dụng giống thần kinh giao cảm, hormone tăng trưởng, danazol.

Lisonorm

Bệnh nhân suy gan/thận, thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác, đang thẩm tách lọc máu, gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp.