- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Lenitral (uống)
Lenitral (uống)
Lenitral (uống)! Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Viên nang (chứa các vi hạt có tác dụng kéo dài) 7,5 mg: Hộp 60 viên.
Thành phần
Mỗi 1 viên:
Trinitrine 7,5mg.
(Lactose)
(Saccharose)
Dược lực học
Thuốc chống đau thắt ngực thuộc dẫn xuất nitrate.
Các dẫn xuất nitrate chủ yếu có tác dụng gây giãn tĩnh mạch, nhờ vậy làm giảm lưu lượng máu về tim qua đường tĩnh mạch và do đó làm giảm áp lực máu dồn về tim. Ở liều cao hơn, dẫn xuất nitrate còn gây giãn các tiểu động mạch với giảm huyết áp động mạch.
Như thế trinitrine giúp cho tim giảm bớt hoạt động và giảm tiêu thụ oxy ở cơ tim. Trinitrine cũng giúp tái phân phối lượng máu qua mạch vành ở dưới lớp màng trong tim. Nhờ vào những đặc tính về huyết động nêu trên, L nitral được dùng như một điều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim nặng.
Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.
Dược động học
Dạng giải phóng chậm : sau khi uống, nhờ vào đặc tính của dạng bào chế vi nang, trung bình từ 30 phút đến 7 giờ, người ta tìm thấy trong huyết tương người không chỉ gồm các sản phẩm chuyển hóa của hoạt chất (dẫn xuất mono và dinitrate của glycérol), mà chủ yếu là các phân tử trinitrine dạng chưa bị biến đổi.
Chỉ định
Dự phòng cơn đau thắt ngực.
Điều trị hỗ trợ trong bệnh suy tim trái nặng bán cấp.
Lưu ý: các dẫn xuất nitrate thường được sử dụng trong bệnh suy tim mãn tính nặng : lợi ích của việc điều trị này đã được chứng tỏ qua các điều trị ngắn hạn và đang được tiếp tục theo dõi qua các điều trị lâu dài.
Chú ý
Liều hữu hiệu phải được đạt tới từ từ, do dùng liều cao đột ngột có thể gây hạ huyết áp động mạch và nhức đầu dữ dội ở một vài đối tượng.
Liều dùng hàng ngày cần chia ra và điều chỉnh theo hiệu quả và sự dung nạp của người bệnh. Trong trường hợp đang sử dụng liều cao, không nên ngưng điều trị đột ngột.
Thận trọng
Định lượng méthémoglobine huyết trong trường hợp xuất hiện tím tái mà không có bệnh phổi kèm theo (méthémoglobine huyết thường xảy ra khi điều trị ở liều cao).
Có thai
Do thiếu nghiên cứu trên súc vật và thiếu số liệu lâm sàng ở người, nguy cơ khi dùng thuốc chưa được xác định ; vì thận trọng, không kê toa cho phụ nữ mang thai.
Cho con bú
Do thiếu số liệu về việc thuốc có được bài tiết qua sữa mẹ hay không, không nên cho con bú trong thời gian điều trị.
Tương tác
Các thuốc gây giãn mạch, thuốc hạ huyết áp và thuốc lợi tiểu có thể gia tăng tác dụng làm hạ huyết áp của dẫn xuất nitrate, đặc biệt ở người già.
Tác dụng phụ
Nhức đầu thoáng qua, buồn nôn, bốc hỏa, hạ huyết áp (có kèm theo nhịp tim nhanh phản xạ hoặc không), nhất là ở người già.
Liều lượng
Liều hữu hiệu phải đạt tới từ từ và do Bác sĩ quyết định.
Dự phòng cơn đau thắt ngực: uống thuốc không nhai trung bình mỗi ngày 2 đến 3 viên, chia đều trong ngày.
Hỗ trợ điều trị trong suy tim trái nặng thể bán cấp: uống thuốc không nhai trung bình mỗi ngày 2 đến 3 viên, chia đều trong ngày.
Khi dùng dẫn xuất nitrate, cần phải có giai đoạn cửa sổ giữa liều dùng các ngày (khoảng cách giữa liều cuối của ngày hôm trước và liều đầu của ngày hôm sau) để tránh hiện tượng lờn thuốc khi dùng một cách liên tục.
Giai đoạn cửa sổ phải được chọn lúc tình trạng bệnh ổn định. Thời khóa biểu dùng các thuốc chống co thắt phối hợp (chẹn bêta và/hay ức chế calci) cũng phải được chọn lựa để bảo đảm bao trùm điều trị.
Uống thuốc chia làm 2 đến 3 lần trong ngày và cách nhau ít nhất 12 giờ.
Thể thức dùng thuốc tương tự nhau trong điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực và trong điều trị suy tim trái.
Trong điều trị dự phòng cơn đau thắt ngực, hiện tượng lờn thuốc có thể xảy ra do đó cần nắm rõ thể thức kê toa và lưu ý đến giai đoạn cửa sổ để đảm bảo hiệu quả điều trị của dẫn xuất nitrate.
Trong suy tim, hiện tượng lờn thuốc cũng có thể xảy ra và cũng phải lưu ý đến giai đoạn cửa sổ. Tuy nhiên, có thể giới hạn hiện tượng này bằng cách điều chỉnh liều của dẫn xuất nitrate và các trị liệu phối hợp.
Quá liều
Trường hợp ngộ độc do quá liều, biểu hiện ngộ độc bao gồm hai loại:
Giãn toàn thể các mạch máu kèm theo trụy mạch.
Tím tái do méthémoglobine huyết.
Kết quả định lượng từ 0,8 g/100 ml trở lên, việc điều trị bao gồm tiêm tĩnh mạch xanh m thylène 1%: 1 đến 2 mg/kg, hoặc đường uống: 50 mg/kg trong các trường hợp ít nghiêm trọng hơn.
Nên cấp cứu ở bệnh viện.
Bài viết cùng chuyên mục
Lasmiditan: thuốc điều trị đau nửa đầu
Lasmiditan là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu ở người lớn.
Lithium
Lithium, thuốc điều trị rối loạn lưỡng cực. Nên theo dõi lithium huyết thanh 12 giờ sau khi dùng liều, hai lần mỗi tuần cho đến khi nồng độ huyết thanh và tình trạng lâm sàng ổn định, và mỗi tháng sau đó.
Levothyroxin
Levothyroxin là chất đồng phân tả tuyền của thyroxin, hormon chủ yếu của tuyến giáp. Tác dụng dược lý chính của hormon giáp ngoại sinh là tăng tốc độ chuyển hóa của các mô cơ thể.
L-tryptophan: thuốc bổ sung
L-tryptophan sử dụng cho bệnh trầm cảm, chứng mất ngủ, ngưng thở khi ngủ, lo lắng, đau mặt, rối loạn rối loạn tiền kinh nguyệt.
Levodopa
Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalanin) là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Levodopa qua được hàng rào máu - não và chuyển thành dopamin trong não.
Levofloxacin: Dianflox, Dovocin, Draopha fort, thuốc kháng sinh nhóm quinolon
Levofloxacin là một kháng sinh tổng hợp có phổ rộng thuộc nhóm quinolon dẫn chất fluoroquinolon, cũng như các fluoroquinolon khác, levofloxacin có tác dụng diệt khuẩn do ức chế enzym topoisomerase II.
Lansoprazol
Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).
Lovenox
Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.
Lisdexamfetamine
Lisdexamfetamine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị rối loạn tăng động giảm chú ý và rối loạn ăn uống vô độ.
Lidocaine topical: thuốc giảm đau gây tê tại chỗ
Thuốc bôi Lidocain là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để điều trị xuất tinh sớm và kích ứng da, đồng thời gây tê bề mặt niệu đạo và bôi trơn gây tê để đặt ống nội khí quản.
Lamzidivir: thuốc điều trị suy giảm miễn dịch cho bệnh nhân HIV
Lamzidivir là thuốc kháng virus kết hợp, được chỉ định cho điều trị nhiễm HIV ở người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên, làm tăng khả năng miễn dịch (lượng CD4+ 500/ml).
Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol: thuốc tránh thai
Levonorgestrel Oral/Ethinyl Estradiol là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai ở người lớn và thanh thiếu niên sau dậy thì trên 16 tuổi sau khi có kinh nguyệt.
Lercastad: thuốc điều trị tăng huyết áp
Lercastad (lercanidipin) là một thuốc chẹn kênh calci thuộc họ dihydropyridin. Thuốc chẹn chọn lọc các kênh calci di chuyển qua màng tế bào đến cơ tim và cơ trơn mạch máu. Cơ chế chống tăng huyết áp là do liên quan trực tiếp đến tác dụng giãn cơ trơn mạch máu.
Lactomin/Probiotics Lactomin: thuốc giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột
Dùng cho người lớn và trẻ em bị rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy, táo bón, phân sống, dùng thuốc kháng sinh dài ngày. Bổ sung vi khuẩn có ích, giúp cân bằng hệ vi sinh đường ruột. Hỗ trợ giúp giảm các triệu chứng rối loạn tiêu hóa do mất cân bằng vi khuẩn đường ruột.
Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em
Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.
Leucovorin: thuốc giải độc
Leucovorin điều trị quá liều Methotrexate, cấp cứu Methotrexate liều cao, thiếu máu Megaloblastic do thiếu Folate, ung thư đại trực tràng tiến triển, ngộ độc Methanol và độc tính Trimethoprim.
Lycopene: thuốc chống ô xy hóa
Lycopene được sử dụng bao gồm ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, ung thư tuyến tiền liệt, nhiễm trùng u nhú ở người, đục thủy tinh thể, hen suyễn, chống oxy hóa và chống viêm.
Lidocaine Transdermal: thuốc giảm đau thần kinh sau zona
Lidocaine Transdermal là thuốc kê đơn hoặc thuốc không kê đơn được sử dụng để giảm đau tạm thời và đau liên quan đến chứng đau dây thần kinh sau zona.
Lysine: thuốc điều trị vết loét lạnh
Lysine được sử dụng để tăng cường thành tích thể thao, hoặc điều trị vết loét lạnh và kiềm chuyển hóa, có hiệu quả trong điều trị vết loét lạnh.
Loxapine
Loxapine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt ở người lớn. Sử dụng thận trọng trong thai kỳ.
Lisinopril/Hydrochlorothiazide
Lisinopril/Hydrochlorothiazide là một loại thuốc kết hợp dùng để điều trị tăng huyết áp (huyết áp cao). Hạ huyết áp có thể làm giảm nguy cơ đột quỵ hoặc đau tim.
Lipovenoes: thuốc cung cấp dinh dưỡng năng lượng
Lipovenoes đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch, có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt.
Lurasidone
Lurasidone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị Tâm thần phân liệt và Trầm cảm lưỡng cực.
Lipvar: thuốc điều trị tăng mỡ máu nhóm statin
Lipvar được sử dụng trong các trường hợp: Tăng cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân có tăng cholesterol máu nguyên phát, tăng lipid máu hỗn hợp, tăng triglycerid máu.
Lidocaine rectal: thuốc giảm đau giảm ngứa
Lidocaine rectal là một sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau, ngứa và nóng rát liên quan đến bệnh trĩ và các rối loạn hậu môn trực tràng khác.
