Lorastad D: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mề đay

2021-08-24 01:30 PM

Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của: Chứng viêm mũi dị ứng. Chứng nổi mày đay.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Hoạt chất: Desloratadine.

Phân loại: Thuốc kháng histamin H1.

Biệt dược gốc: AERIUS.

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén: 5 mg.

Chỉ định

Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của:

Chứng viêm mũi dị ứng.

Chứng nổi mày đay.

Cách dùng

Lorastad D được chỉ định dùng đường uống. Thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.

Liều dùng

Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên: Liều dùng khuyến cáo của Lorastad D là 1 viên x 1 lần/ngày.

Viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần) cần được điều trị kết hợp với việc đánh giá tiền sử bệnh của người bệnh và phải ngưng điều trị nếu triệu chứng bệnh dai dẳng và tái lại.

Viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện ≥ 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần), việc điều trị có thể tiếp tục đối với những bệnh nhân trong giai đoạn tiếp xúc với dị ứng nguyên.

Chống chỉ định

Quá mẫn với desloratadin, loratadin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Thận trọng

Tính an toàn và hiệu quả của Lorastad D ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.

Trong trường hợp suy thận nặng, nên thận trọng khi dùng desloratadine.

Không khuyến cáo sử dụng Lorastad D trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

Người bệnh cần lưu ý có những trường hợp rất hiếm gặp người dùng thuốc có cảm giác buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay sử dụng máy móc. Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng desloratadin, khả năng này không bị suy giảm. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý có những trường hợp rất hiếm gặp người dùng thuốc có cảm giác buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay sử dụng máy móc.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Desloratadin được nghiên cứu không gây quái thai trên động vật. Tính an toàn khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được báo cáo. Do đó, không khuyến cáo sử dụng desloratadin trong thời kỳ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Desloratadin vào được sữa mẹ, do đó không khuyến cáo sử dụng desloratadin ở phụ nữ đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn thường gặp hơn giả dược là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%). Trong thử nghiệm lâm sàng trên 578 người bệnh ở độ tuổi vị thành niên, từ 12-17 tuổi, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau đầu; xảy ra ở 5,9% người bệnh sử dụng desloratadin và 6,9% ở người sử dụng giả dược.

Các tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp khác:

Rối loạn tâm thần: Bệnh ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, ngủ gà, mất ngủ, tâm thần vận động, tăng vận động, co giật.

Rối loạn hệ tim mạch: Tim đập nhanh, đánh trống ngực.

Rối loạn hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.

Rối loạn hệ gan mật: Tăng men gan, tăng sắc tố mật, viêm gan.

Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.

Rối loạn chung: Các phản ứng nhạy cảm (như chứng quá mẫn, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban và nổi mày đay).

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

Tương tác với các thuốc khác

Không có báo cáo lâm sàng nào liên quan đến tương tác thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng của desloratadin khi dùng đồng thời với erythromycin hoặc ketoconazol.

Trong một thử nghiệm lâm sàng về dược lý, khi dùng đồng thời desloratadin với rượu, không có khả năng làm suy yếu ảnh hưởng của rượu.

Quá liều và xử trí

Trong trường hợp quá liều, xem xét việc sử dụng các biện pháp chuẩn để loại bỏ lượng hoạt chất không được hấp thu. Khuyến cáo sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Trong một thử nghiệm lâm sàng liều cao, sử dụng liều uống 45 mg desloratadin (gấp 9 lần liều khuyến cáo), không nhận thấy phản ứng quá liều nào.

Desloratadin không được loại trừ bởi thẩm tách máu, chưa được biết thuốc có được loại trừ bởi thẩm tách màng bụng hay không.

Dược lực học

Desloratadin là chất kháng histamin tác dụng kéo dài, không an thần, có hoạt tính đối kháng chọn lọc thụ thể H ngoại biên. Sau khi dùng liều uống, 1 desloratadin ngăn chặn thụ thể histamin H ngoại biên một cách chọn lọc vì 1 desloratadin không thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Tác dụng chống dị ứng của desloratadin bao gồm khả năng ngăn chặn sự phóng thích của cytokin gây viêm như IL-4, IL-6, IL-8, và IL-13 trong tế bào mast hoặc bạch cầu ưa kiềm trong cơ thể người, đồng thời ngăn chặn sự gắn kết phân tử P-selectin lên tế bào nội mô.

Desloratadin là một chất kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài với tác động kháng histamin chọn lọc trên thụ thể H1. Số liệu về sự với gắn thụ thể cho thấy ở nồng độ 2 – 3mg/ml (7nanomol), desloratadin thể hiện tương tác điển hình với thụ thể H1 ở người. Desloratadin ức chế sự giải phóng histamin từ các dưỡng bào trong thử nghiệm in vitro. Desloratidin có tác động kéo dài và không gây buồn ngủ do nó không dễ di qua hàng rào máu não.

Dược động học

Hấp thu: Sau khi dùng liều uống desloratadin 5 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày trên những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) khoảng 3 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC) lần lượt là 4 ng/ml và 56,9 ng.giờ/ml. Thức ăn hoặc nước ép bưởi đều không ảnh hưởng lên sinh khả dụng (Cmax và AUC) của desloratadin.

Phân bố: Desloratadin và 3-hydroxydesloratadin gắn kết với protein huyết tương lần lượt khoảng 82-87% và 85-89%. Khả năng gắn kết với protein huyết tương của desloratadin và 3-hydroxydesloratadin không thay đổi ở người bị suy chức năng thận.

Chuyển hóa: Desloratadin (một chất chuyển hóa chính của loratadin) được chuyển hóa mạnh thành 3-hydroxydesloratadin, một chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này sau đó được glucuronic hóa. Chưa xác định được enzym đảm nhiệm việc hình thành 3-hydroxydesloratadin. Thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một bộ phận nhỏ dân số có khả năng hạn chế trong việc tạo thành 3-hydroxydesloratadin và sự chuyển hóa desloratadin ở những người này thấp.

Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của desloratadin là khoảng 27 giờ.

Giá trị Cmax và AUC tăng theo tỉ lệ liều uống duy nhất trong khoảng 5-20 mg.

Mức độ tích lũy sau 14 ngày dùng thuốc vẫn giữ ổn định về thời gian bán thải và tần suất liều dùng. Một nghiên cứu về độ cân bằng khối lượng ở người cho thấy khả năng phục hồi của liều 14C-desloratadin khoảng 87%, tương đương với việc phân bố vào nước tiểu và phân như một sản phẩm chuyển hóa. Phân tích 3-hydroxydesloratadin huyết tương cho giá trị Tmax và thời gian bán thải tương tự so với desloratadin.

Bảo quản

Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.

Bài viết cùng chuyên mục

Lopinavir và ritonavir: Aluvia, Kaletra, Ritocom, thuốc ức chế protease của HIV

Lopinavir và ritonavir là kết hợp cố định của hai thuốc ức chế protease của virus gây suy giảm miễn dịch mắc phải ở người.

Lumateperone

Lumateperone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.

Locabiotal

Ở người, sau khi dùng thuốc bằng đường hít, không phát hiện thấy fusafungine trong huyết tương do hoạt chất chính đã bám vào niêm mạc đường hô hấp.

Lipirus

Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.

Labetalol hydroclorid

Tác dụng của labetalol trên cả các thụ thể adrenergic alpha - 1 và beta góp phần làm hạ huyết áp ở người tăng huyết áp. Chẹn thụ thể alpha - 1 dẫn đến giãn cơ trơn động mạch và giãn mạch.

Lasmiditan: thuốc điều trị đau nửa đầu

Lasmiditan là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu ở người lớn.

Lansoprazole - Amoxicillin - Clarithromycin: thuốc điều trị loét tá tràng

Lansoprazole, Amoxicillin, Clarithromycin là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị loét tá tràng ở người lớn.

Linagliptin

Linagliptin là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị bệnh đái tháo đường týp 2. Linagliptin có sẵn dưới các tên biệt dược Tradjenta.

L-Bio: thuốc thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh

Thuốc này chỉ là một thứ yếu trong điều trị ỉa chảy chưa có biến chứng mất nước và điện giải. Trước khi dùng bất cứ dạng thuốc nào, cần phải đánh giá đúng tình trạng mất nước và điện giải của người bệnh.

Lenitral (tiêm)

Lenitral (tiêm)! Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất.

Lactulose

Lactulose là một disacharid tổng hợp, chứa galactose và fructose, được chuyển hóa bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid lactic và một lượng nhỏ acid acetic và acid formic.

Linezolid

Linezolid là một loại thuốc theo toa được sử dụng như một loại kháng sinh để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.

Lazibet MR: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Lazibet MR được chỉ định điều trị đái tháo đường không phụ thuộc insulin typ 2 mà chế độ ăn kiêng đơn thuần không kiểm soát được glucose – huyết. Lazibet MR nên dùng cho người cao tuổi bị đái tháo đường.

Lovenox

Ở liều điều trị, với đỉnh hoạt tính cực đại, aPTT có thể kéo dài từ 1,5 đến 2,2 lần thời gian đối chứng. Sự kéo dài aPTT này phản ánh hoạt tính kháng thrombin còn sót lại.

L-tryptophan: thuốc bổ sung

L-tryptophan sử dụng cho bệnh trầm cảm, chứng mất ngủ, ngưng thở khi ngủ, lo lắng, đau mặt, rối loạn rối loạn tiền kinh nguyệt.

Lisinopril

Lisinopril là thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và là một dẫn chất lysin có cấu trúc tương tự enalapril với tác dụng kéo dài. Thuốc ức chế enzym chuyển thường làm giảm huyết áp trừ khi tăng huyết áp do cường aldosteron tiên phát.

Leuco 4

Không có nghiên cứu về tác dụng gây quái thai của thuốc trên động vật, trên lâm sàng, cho đến nay không có trường hợp nào gây dị dạng, hay độc phôi được báo cáo.

Leflunomid: Arastad 20, Lefra 20, thuốc điều hòa miễn dịch kháng viêm khớp

Leflunomid được coi là tiền thuốc vì sau khi uống, thuốc được chuyển hóa rất nhanh và hầu như hoàn toàn thành chất chuyển hóa có tác dụng là teriflunomid.

Lipistad: thuốc điều trị tăng mớ máu

Lipistad được chỉ định hỗ trợ cho chế độ ăn kiêng trong điều trị cho các bệnh nhân bị tăng cholesterol toàn phần, cholesterol lipoprotein tỉ trọng thấp, apolipoprotein B và triglycerid.

Levalbuterol: thuốc chống co thắt phế quản

Levalbuterol là một loại thuốc theo toa được sử dụng để ngăn ngừa hoặc điều trị các triệu chứng của bệnh hen suyễn (co thắt phế quản).

Lamotrigine: thuốc chống co giật

Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.

Lodoz: thuốc điều trị tăng huyết áp

Lodoz điều trị tăng huyết áp khi sử dụng riêng lẻ bisoprolol fumarat và hydroclorothiazid không kiểm soát được tốt.

Lemborexant: thuốc ức chế thần kinh trung ương gây ngủ

Lemborexant là một loại thuốc ức chế thần kinh trung ương theo toa được sử dụng cho người lớn gặp khó khăn khi đi vào giấc ngủ (mất ngủ) ở người lớn.

Levonorgestrel (loại đặt)

Tác dụng dược lý tránh thai của levonorgestrel là do ức chế tăng sinh nội mạc tử cung và làm thay đổi tiết dịch ở cổ tử cung làm cho tinh trùng khó xâm nhập. ở một số phụ nữ hiện tượng rụng trứng cũng bị ảnh hưởng.

Lacosamide: thuốc chống co giật

Lacosamide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các cơn động kinh khởi phát một phần và các cơn động kinh co cứng-co giật toàn thể nguyên phát.