- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Lorastad D: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mề đay
Lorastad D: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và nổi mề đay
Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của: Chứng viêm mũi dị ứng. Chứng nổi mày đay.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Hoạt chất: Desloratadine.
Phân loại: Thuốc kháng histamin H1.
Biệt dược gốc: AERIUS.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 5 mg.
Chỉ định
Lorastad D được chỉ định dùng để giảm triệu chứng của:
Chứng viêm mũi dị ứng.
Chứng nổi mày đay.
Cách dùng
Lorastad D được chỉ định dùng đường uống. Thuốc có thể được uống cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Liều dùng
Người lớn và trẻ từ 12 tuổi trở lên: Liều dùng khuyến cáo của Lorastad D là 1 viên x 1 lần/ngày.
Viêm mũi dị ứng không liên tục (triệu chứng xuất hiện < 4 ngày/tuần hoặc < 4 tuần) cần được điều trị kết hợp với việc đánh giá tiền sử bệnh của người bệnh và phải ngưng điều trị nếu triệu chứng bệnh dai dẳng và tái lại.
Viêm mũi dị ứng kéo dài (triệu chứng xuất hiện ≥ 4 ngày/tuần và kéo dài > 4 tuần), việc điều trị có thể tiếp tục đối với những bệnh nhân trong giai đoạn tiếp xúc với dị ứng nguyên.
Chống chỉ định
Quá mẫn với desloratadin, loratadin hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Thận trọng
Tính an toàn và hiệu quả của Lorastad D ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được thiết lập.
Trong trường hợp suy thận nặng, nên thận trọng khi dùng desloratadine.
Không khuyến cáo sử dụng Lorastad D trong thời kỳ mang thai và cho con bú.
Người bệnh cần lưu ý có những trường hợp rất hiếm gặp người dùng thuốc có cảm giác buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay sử dụng máy móc. Bệnh nhân cần chú ý tới đáp ứng của cơ thể với thuốc trước khi lái xe hay vận hành máy móc.
Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc: Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá khả năng lái xe ở những bệnh nhân dùng desloratadin, khả năng này không bị suy giảm. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý có những trường hợp rất hiếm gặp người dùng thuốc có cảm giác buồn ngủ, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay sử dụng máy móc.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Desloratadin được nghiên cứu không gây quái thai trên động vật. Tính an toàn khi sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai chưa được báo cáo. Do đó, không khuyến cáo sử dụng desloratadin trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Desloratadin vào được sữa mẹ, do đó không khuyến cáo sử dụng desloratadin ở phụ nữ đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn thường gặp hơn giả dược là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%). Trong thử nghiệm lâm sàng trên 578 người bệnh ở độ tuổi vị thành niên, từ 12-17 tuổi, tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau đầu; xảy ra ở 5,9% người bệnh sử dụng desloratadin và 6,9% ở người sử dụng giả dược.
Các tác dụng không mong muốn rất hiếm gặp khác:
Rối loạn tâm thần: Bệnh ảo giác.
Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, ngủ gà, mất ngủ, tâm thần vận động, tăng vận động, co giật.
Rối loạn hệ tim mạch: Tim đập nhanh, đánh trống ngực.
Rối loạn hệ tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.
Rối loạn hệ gan mật: Tăng men gan, tăng sắc tố mật, viêm gan.
Rối loạn hệ cơ xương và mô liên kết: Đau cơ.
Rối loạn chung: Các phản ứng nhạy cảm (như chứng quá mẫn, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban và nổi mày đay).
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).
Tương tác với các thuốc khác
Không có báo cáo lâm sàng nào liên quan đến tương tác thuốc trong các thử nghiệm lâm sàng của desloratadin khi dùng đồng thời với erythromycin hoặc ketoconazol.
Trong một thử nghiệm lâm sàng về dược lý, khi dùng đồng thời desloratadin với rượu, không có khả năng làm suy yếu ảnh hưởng của rượu.
Quá liều và xử trí
Trong trường hợp quá liều, xem xét việc sử dụng các biện pháp chuẩn để loại bỏ lượng hoạt chất không được hấp thu. Khuyến cáo sử dụng các biện pháp điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Trong một thử nghiệm lâm sàng liều cao, sử dụng liều uống 45 mg desloratadin (gấp 9 lần liều khuyến cáo), không nhận thấy phản ứng quá liều nào.
Desloratadin không được loại trừ bởi thẩm tách máu, chưa được biết thuốc có được loại trừ bởi thẩm tách màng bụng hay không.
Dược lực học
Desloratadin là chất kháng histamin tác dụng kéo dài, không an thần, có hoạt tính đối kháng chọn lọc thụ thể H ngoại biên. Sau khi dùng liều uống, 1 desloratadin ngăn chặn thụ thể histamin H ngoại biên một cách chọn lọc vì 1 desloratadin không thấm vào hệ thần kinh trung ương.
Tác dụng chống dị ứng của desloratadin bao gồm khả năng ngăn chặn sự phóng thích của cytokin gây viêm như IL-4, IL-6, IL-8, và IL-13 trong tế bào mast hoặc bạch cầu ưa kiềm trong cơ thể người, đồng thời ngăn chặn sự gắn kết phân tử P-selectin lên tế bào nội mô.
Desloratadin là một chất kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài với tác động kháng histamin chọn lọc trên thụ thể H1. Số liệu về sự với gắn thụ thể cho thấy ở nồng độ 2 – 3mg/ml (7nanomol), desloratadin thể hiện tương tác điển hình với thụ thể H1 ở người. Desloratadin ức chế sự giải phóng histamin từ các dưỡng bào trong thử nghiệm in vitro. Desloratidin có tác động kéo dài và không gây buồn ngủ do nó không dễ di qua hàng rào máu não.
Dược động học
Hấp thu: Sau khi dùng liều uống desloratadin 5 mg x 1 lần/ngày trong 10 ngày trên những người tình nguyện khỏe mạnh cho thấy thời gian trung bình để đạt nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) khoảng 3 giờ. Nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định (Cmax) và diện tích dưới đường cong nồng độ – thời gian (AUC) lần lượt là 4 ng/ml và 56,9 ng.giờ/ml. Thức ăn hoặc nước ép bưởi đều không ảnh hưởng lên sinh khả dụng (Cmax và AUC) của desloratadin.
Phân bố: Desloratadin và 3-hydroxydesloratadin gắn kết với protein huyết tương lần lượt khoảng 82-87% và 85-89%. Khả năng gắn kết với protein huyết tương của desloratadin và 3-hydroxydesloratadin không thay đổi ở người bị suy chức năng thận.
Chuyển hóa: Desloratadin (một chất chuyển hóa chính của loratadin) được chuyển hóa mạnh thành 3-hydroxydesloratadin, một chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này sau đó được glucuronic hóa. Chưa xác định được enzym đảm nhiệm việc hình thành 3-hydroxydesloratadin. Thông tin từ các thử nghiệm lâm sàng cho thấy một bộ phận nhỏ dân số có khả năng hạn chế trong việc tạo thành 3-hydroxydesloratadin và sự chuyển hóa desloratadin ở những người này thấp.
Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình của desloratadin là khoảng 27 giờ.
Giá trị Cmax và AUC tăng theo tỉ lệ liều uống duy nhất trong khoảng 5-20 mg.
Mức độ tích lũy sau 14 ngày dùng thuốc vẫn giữ ổn định về thời gian bán thải và tần suất liều dùng. Một nghiên cứu về độ cân bằng khối lượng ở người cho thấy khả năng phục hồi của liều 14C-desloratadin khoảng 87%, tương đương với việc phân bố vào nước tiểu và phân như một sản phẩm chuyển hóa. Phân tích 3-hydroxydesloratadin huyết tương cho giá trị Tmax và thời gian bán thải tương tự so với desloratadin.
Bảo quản
Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30oC.
Bài viết cùng chuyên mục
Lycopus: thuốc cải thiện chuyển hóa tế bào
Lycopus sử dụng cho cường giáp, hội chứng tiền kinh nguyệt, đau vú, căng thẳng, mất ngủ và chảy máu, đặc biệt là chảy máu cam và chảy máu nhiều trong thời kỳ kinh nguyệt.
Lomexin
Lomexin có hoạt chất chính là fenticonazole nitrate, đây là một dẫn xuất mới của imidazole do hãng bào chế Recordati của Ý tổng hợp, có hoạt tính kháng nấm và kháng khuẩn rất tốt.
Lamotrigine: thuốc chống co giật
Lamotrigine được sử dụng để ngăn ngừa hoặc kiểm soát cơn động kinh, thuốc cũng có thể được sử dụng để giúp ngăn ngừa sự thay đổi tâm trạng quá mức của chứng rối loạn lưỡng cực.
Lenalidomide: thuốc điều trị ung thư
Lenalidomide được sử dụng để điều trị các triệu chứng của hội chứng loạn sản tủy, đa u tủy, u lympho tế bào vỏ, u lympho nang và u lympho vùng biên.
Linaclotide
Linaclotide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị hội chứng ruột kích thích và táo bón vô căn mãn tính.
Labavie: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa
Labavie giúp bổ sung vi khuẩn có lợi cho đường ruột trong điều trị tiêu chảy cấp hoặc mạn tính, loạn khuẩn đường ruột do dùng thuốc hay các kháng sinh hoặc ngộ độc thức ăn.
Lopid
Giảm tổng hợp VLDL (triglycéride) ở gan do ức chế sự tiêu mỡ ở ngoại biên (giảm các acide béo có sẵn) và giảm sự sát nhập các acide béo có chuỗi dài.
Linkotax
Người lớn 25 mg uống 1 lần mỗi ngày sau khi ăn. Ung thư vú giai đoạn đầu: Nên tiếp tục điều trị trong 5 năm liệu pháp hormone kết hợp bổ trợ tuần tự (dùng Linkotax sau tamoxifen), hoặc sớm hơn nếu khối u tái phát.
Lifezar
Khởi đầu 50 mg ngày 1 lần. Bệnh nhân có nguy cơ mất nước nội mạch, bao gồm có sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc bị suy gan: Điều chỉnh liều đến 25 mg ngày 1 lần. Duy trì: 25 - 100 mg ngày 1 lần hay chia 2 lần/ngày.
Lemon balm: thuốc điều trị chướng bụng đầy hơi
Lemon balm điều trị chướng bụng, đầy hơi, bệnh Graves, herpes labialis, chứng mất ngủ, như một chất chống co thắt, kích thích thèm ăn và hỗ trợ tiêu hóa.
Lacteol: thuốc điều trị rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh
Lacteol phòng ngừa và điều trị các rối loạn tiêu hóa do sử dụng kháng sinh hay hóa liệu pháp, sự lên men bất thường ở đường ruột: trướng bụng, tiêu chảy, táo bón, viêm ruột cấp và mãn tính ở trẻ em và người lớn.
Lyoxatin
Bệnh nhân suy thận vừa, có tiền sử dị ứng platinium, bị loạn cảm giác vùng hầu họng trong lúc hay trong vòng 2 giờ sau tiêm truyền (lần tiêm truyền kế tiếp nên được cho trên 6 giờ).
Levocarnitine: thuốc điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối
Levocarnitine là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị thiếu carnitine và bệnh thận giai đoạn cuối.
Lubiprostone
Lubiprostone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị táo bón mãn tính hoặc táo bón liên quan đến hội chứng ruột kích thích và sử dụng opioid.
Losartan
Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch.
Lithi carbonat
Lithi có tác dụng phòng ngừa cả hai pha hưng cảm và trầm cảm của bệnh hưng cảm - trầm cảm đơn cực hoặc lưỡng cực. Ngoài tác dụng phòng bệnh, lithi còn có tác dụng điều trị trong các trường hợp hưng cảm.
Lasmiditan: thuốc điều trị đau nửa đầu
Lasmiditan là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu ở người lớn.
Leuprolide: thuốc điều trị ung thư
Leuprolide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương.
Lisonorm
Bệnh nhân suy gan/thận, thiếu hụt thể tích và/hoặc mất natri do dùng thuốc lợi niệu, hoặc mất dịch do những nguyên nhân khác, đang thẩm tách lọc máu, gạn tách lipoprotein tỷ trọng thấp.
Levonorgestrel Intrauterine: thuốc tránh thai
Levonorgestrel Intrauterine là một loại thuốc theo toa được sử dụng như biện pháp tránh thai để tránh mang thai và điều trị chảy máu kinh nguyệt nặng.
Lipanthyl
Lipanthyl! Tác dụng giảm cholestérol máu là do làm giảm các phân đoạn gây xơ vữa động mạch có tỉ trọng thấp (VLDL và LDL), cải thiện sự phân bố cholestérol trong huyết tương.
Lycopene: thuốc chống ô xy hóa
Lycopene được sử dụng bao gồm ung thư, ngăn ngừa xơ vữa động mạch, bệnh tim mạch, ung thư tuyến tiền liệt, nhiễm trùng u nhú ở người, đục thủy tinh thể, hen suyễn, chống oxy hóa và chống viêm.
Lucrin
Chống chỉ định. Mẫn cảm với thành phần thuốc, với dẫn chất peptid tương tự. Phụ nữ có thai, dự định có thai, cho con bú. Chảy máu âm đạo chưa rõ nguyên nhân. Không dùng quá 6 tháng trong điều trị lạc nội mạc tử cung.
Levothyrox: thuốc điều trị thay thế hoặc bổ sung hội chứng suy giáp
Ðiều trị thay thế hoặc bổ sung cho các hội chứng suy giáp do bất cứ nguyên nhân nào ở tất cả các lứa tuổi (kể cả ở phụ nữ có thai), trừ trường hợp suy giáp nhất thời trong thời kỳ hồi phục viêm giáp bán cấp.
Liraglutide
Liraglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2 và béo phì.
