- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần L
- Liothyronin
Liothyronin
Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Liothyronine.
Loại thuốc: Hormon tuyến giáp.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén natri liothyronin để uống: 5 microgam; 25 microgam; 50 microgam (liothyronin base).
Thuốc tiêm natri liothyronin (chỉ để tiêm tĩnh mạch): 10 microgam (liothyronin base) trong 1 ml.
Tác dụng
Liothyronin là T3 (triiodothyronin) có hoạt tính, gắn trực tiếp với thụ thể thyroxin trong tế bào và tác động đến nhân tế bào. Liothyronin có cùng tác dụng dược lý như thyroxin natri và các chế phẩm từ tuyến giáp, nhưng cũng có nhiều khác biệt quan trọng. Liothyronin đôi khi được dùng khi cần phải có tác dụng nhanh chẳng hạn như trong hôn mê do giảm năng giáp hoặc chuẩn bị người bệnh để dùng liệu pháp 131I để điều trị ung thư tuyến giáp.
Chỉ định
Liothyronin được chỉ định khi cần có tác dụng nhanh như trong:
Hôn mê do giảm năng tuyến giáp.
Chuẩn bị người bệnh để dùng liệu pháp 131I để điều trị ung thư tuyến giáp.
Ðược dùng làm test ức chế triiodothyronin để chẩn đoán người nghi tăng hoạt động do tuyến giáp và để quyết định điều trị tăng năng giáp. Giảm năng tuyến giáp tốt nhất là được điều trị thay thế bằng levothyroxin mà không dùng liothyronin.
Chống chỉ định
Suy vỏ tuyến thượng thận chưa điều trị, suy tuyến yên chưa điều trị, nhiễm độc do tuyến giáp chưa điều trị.
Thận trọng
Ở người giảm năng tuyến giáp có suy vỏ tuyến thượng thận hoặc suy tuyến yên, phải dùng corticosteroid trước liệu pháp thay thế bằng nội tiết tố tuyến giáp, vì sự chuyển hóa nhanh chóng trở lại bình thường từ một trạng thái giảm năng tuyến giáp nặng, có thể dẫn đến suy vỏ tuyến thượng thận cấp tính và sốc. Với cùng lý do đó cũng cần dùng bổ sung corticosteroid cho người giảm năng tuyến giáp kéo dài hoặc nặng, gồm cả phù niêm.
Ở người nhồi máu cơ tim và bệnh cơ tim, dùng nội tiết tố tuyến giáp cần phải kết hợp với việc theo dõi tim cẩn thận, vì T3 cùng với angiotensin II là những yếu tố tăng trưởng rất mạnh đối với cơ tim. Sau nhồi máu cơ tim, có nguy cơ lớn phát triển suy tim. Do đó, thường dùng, ví dụ, captopril trong 1 - 2 tháng sau nhồi máu cơ tim. Tác dụng cộng hợp của liều cao T3 và angio-
tensin II sau nhồi máu cơ tim làm tăng nguy cơ phát triển suy tim. Do đó việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển angiotensin là rất quan trọng. Tăng năng tuyến giáp tự nó có thể gây phì đại cơ tim.
Thời kỳ mang thai
Nội tiết tố tuyến giáp có thể qua nhau thai, nhưng chỉ ở mức hạn chế. Có thể dùng liothyronin cho người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Một lượng nhỏ nội tiết tố tuyến giáp được bài tiết trong sữa người. Người mẹ cho con bú có thể tiếp tục điều trị với liothyronin.
Tác dụng phụ
Ít gặp
Ðánh trống ngực, nhịp tim nhanh, loạn nhịp tim, đau ngực.
Tình trạng kích động, mất ngủ, sốt, nhức đầu, mất điều hòa.
Rụng tóc lông.
Thay đổi trong chu kỳ kinh nguyệt.
Sút cân, tăng ngon miệng, ỉa chảy, co cứng cơ bụng.
Ðau cơ, run bàn tay, run.
Hơi thở ngắn.
Toát mồ hôi.
Xử trí
Có thể giảm tỷ lệ ADR bằng cách tăng chậm liều ban đầu tới liều tối thiểu có hiệu lực. Trẻ em có thể bị rụng tóc ở những tháng đầu điều trị, nhưng không cần ngừng thuốc, tóc thường mọc lại, ngay cả khi tiếp tục dùng thuốc. Có thể giảm bớt ADR như tăng hoạt động ở trẻ em bằng dùng liều bắt đầu tương đương một phần tư liều thay thế đầy đủ, rồi mỗi tuần tăng thêm một phần tư cho tới khi đạt liều thay thế đầy đủ. Nếu xảy ra triệu chứng tăng năng tuyến giáp, ngừng thuốc trong 2 - 3 ngày trước khi dùng lại với liều thấp hơn. Nếu xảy ra ADR tim mạch, phải giảm liều liothyronin.
Liều lượng và cách dùng
20 - 25 microgam natri liothyronin tương đương xấp xỉ 100 microgam natri thyroxin (levothyroxin).
Phải hiệu chỉnh liều theo từng người bệnh dựa trên đáp ứng lâm sàng, test sinh hóa và phải giám sát đều đặn.
Người lớn giảm năng tuyến giáp
Liều uống ban đầu thông thường: 10 - 20 microgam mỗi ngày, đối với người cân nặng 70 kg. Liều này thường phải tăng tới 80 - 100 microgam/24 giờ để đạt được kết quả mong muốn. Liều được chia làm 2 - 3 lần/ngày.
Liều duy trì thông thường: 25 - 50 microgam/ngày.
Người cao tuổi giảm năng tuyến giáp
Ðối với người cao tuổi, người bị bệnh tim mạch hoặc với người bị giảm năng tuyến giáp nặng lâu ngày, điều trị phải từ từ hơn, dùng liều ban đầu thấp hơn (2,5 - 5 microgam/ 24 giờ), liều tăng nhỏ hơn và khoảng cách giữa các lần tăng thuốc cũng dài hơn khi cần.
Trẻ nhỏ và trẻ em
Levothyroxin là thuốc thường được chọn để dùng. Nhưng liothyronin cũng đã được dùng trong giảm năng tuyến giáp bẩm sinh với liều: 5 microgam, ngày 1 lần. Cách 3 - 4 ngày tăng một lần, mỗi lần tăng 5 microgam/ngày, cho tới khi đạt kết quả mong muốn.
Hôn mê phù niêm
Người lớn tiêm tĩnh mạch chậm liều ban đầu 5 - 20 microgam, lặp lại nếu cần, thường cách nhau 12 giờ. Nếu người bệnh đã biết hoặc nghi ngờ mắc bệnh tim:
5 - 20 microgam. Liều bổ sung phải cho ít nhất 4 giờ sau liều đầu tiên nhưng không quá 12 giờ giữa các liều để tránh giao động nồng độ thuốc. Cũng cần cho cả corticosteroid.
Dùng liệu pháp uống ngay khi tình trạng người bệnh đã ổn định và có thể uống được thuốc. Bắt đầu bằng uống liều thấp, sau khi ngừng tiêm tĩnh mạch.
Bướu giáp đơn thuần ở người lớn
Liều thông thường ban đầu: 5 microgam/ngày. Cách 1 - 2 tuần, tăng thêm 5 - 10 microgam/ngày, cho tới khi đạt liều 25 microgam/ngày. Sau đó tăng thêm 12,5 hoặc 25 microgam/ngày, cách 1 - 2 tuần, cho tới khi đạt kết quả mong muốn.
Liều duy trì: Uống: 50 - 100 microgam/ngày.
Thử nghiệm ức chế bằng triiodothyronin
Cho uống 75 - 100 microgam liothyronin mỗi ngày, trong 5 - 7 ngày. Xác định lượng iod phóng xạ I131 hấp thu trước và sau đợt uống liothyronin nói trên. Với người bệnh tăng năng tuyến giáp, lượng iod phóng xạ hấp thu sẽ không thay đổi đáng kể, trái lại với người có chức năng tuyến giáp bình thường, lượng iod phóng xạ hấp thu sẽ bị giảm.
Tương tác
Dùng đồng thời cholestyramin hoặc colestipol có thể làm giảm tác dụng của liothyronin do liên kết và vì vậy làm chậm hoặc ngăn cản sự hấp thu. Phải dùng hai thuốc này cách nhau 4 - 5 giờ và theo dõi đều đặn những xét nghiệm về chức năng tuyến giáp.
Khi dùng đồng thời, liothyronin có thể làm tăng nhu cầu thuốc trị đái tháo đường; cần cẩn thận theo dõi kiểm soát đái tháo đường, đặc biệt khi bắt đầu, thay đổi hoặc ngừng điều trị với nội tiết tố tuyến giáp.
Việc sử dụng đồng thời với estrogen có thể làm tăng nhu cầu về liothyronin do tăng nồng độ globulin gắn thyroxin trong huyết thanh.
Liothyronin có thể làm tăng tác dụng của thuốc uống chống đông; cần hiệu chỉnh liều lượng thuốc uống chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
Nội tiết tố tuyến giáp có thể làm tăng tốc độ chuyển hóa của digitalis, do đó cần tăng liều digitalis.
Bảo quản
Bảo quản viên nén liothyronin natri trong lọ kín, ở nhiệt độ dưới 40 độ C, tốt nhất là ở 15 - 30 độ C. Bảo quản thuốc tiêm liothyronin natri ở 2 - 8 độ C.
Quá liều và xử trí
Khi dùng quá liều dài ngày, nếu xảy ra các triệu chứng tăng năng tuyến giáp, phải ngừng liothyronin trong 1 - 2 ngày, sau đó dùng lại với liều thấp hơn.
Khi quá liều cấp tính với liều lớn, nếu có thể được, làm giảm hấp thu qua đường tiêu hóa bằng cách gây nôn và sau đó điều trị triệu chứng và hỗ trợ, gồm: làm sạch dạ dày; cho thở oxy; dùng glycosid trợ tim nếu xảy ra suy tim sung huyết; điều trị các chứng sốt, giảm đường huyết hoặc mất dịch; dùng thuốc kháng adrenergic như propranolol để điều trị chứng tăng hoạt tính thần kinh giao cảm, ví dụ nhịp tim nhanh.
Thông tin qui chế
Thuốc dạng tiêm kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Linezolid
Linezolid là một loại thuốc theo toa được sử dụng như một loại kháng sinh để điều trị một số bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng do vi khuẩn. Nó hoạt động bằng cách ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn.
Lenitral (tiêm)
Lenitral (tiêm)! Trinitrine tác động bằng cách gây giãn mạch ngoại biên với ưu thế trên tĩnh mạch với giảm lượng máu dồn về tâm thất.
Lacteol fort
Hoạt chất chính là những sản phẩm chuyển hóa được chế biến từ chủng Lactobacillus acidophilus chết sau khi đã cấy trong môi trường lactoserum.
Lactobacillus acidophilus: Abiiogran, Antibio Granules, vi khuẩn sinh acid lactic
Lactobacillus acidophilus là một trực khuẩn vẫn thường cư trú ở đường tiêu hoá, có khả năng sinh ra acid lactic, do đó tạo ra một môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của các vi khuẩn.
Lansoprazol
Lansoprazol được dùng điều trị ngắn ngày chứng loét dạ dày - tá tràng và điều trị dài ngày các chứng tăng tiết dịch tiêu hóa bệnh lý (như hội chứng Zollinger - Ellison, u đa tuyến nội tiết, tăng dưỡng bào hệ thống).
Lamictal: thuốc điều trị động kinh và rối loạn lưỡng cực
Lamictal được chỉ định dùng phối hợp hoặc đơn trị liệu trong điều trị động kinh cục bộ và động kinh toàn thể, kể cả những cơn co cứng-co giật và những cơn co giật trong hội chứng Lennox-Gastaut.
Lysinkid: thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em
Sirô Lysinkid chứa các vitamin nhóm B và Lysine, là thuốc bổ giúp kích thích ăn cho trẻ em và thanh thiếu niên trong giai đoạn tăng trưởng, đang theo một chế độ ăn kiêng đặc biệt hay trong thời kỳ dưỡng bệnh.
Lasmiditan: thuốc điều trị đau nửa đầu
Lasmiditan là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị cấp tính các cơn đau nửa đầu có hoặc không có tiền triệu ở người lớn.
Lipirus
Chống chỉ định. Quá mẫn với thành phần thuốc. Viêm gan tiến triển hoặc men gan tăng dai dẳng trong máu không giải thích được. Phụ nữ có thai, cho con bú. Tránh sử dụng với tipranavir + ritonavir, telaprevir.
Lopril
Lopril! Captopril là thuốc ức chế men chuyển angiotensine I thành angiotensine II, chất gây co mạch đồng thời kích thích sự bài tiết aldostérone ở vỏ thượng thận.
Laxaton
Các loại táo bón chức năng: táo bón mãn tính, táo bón ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh, táo bón do thuốc, táo bón ở trẻ em, táo bón xảy ra đồng thời với bệnh tim hoặc sau phẫu thuật hậu môn, trực tràng.
Lomustin
Lomustin (CCNU) là thuốc hóa trị liệu alkyl hóa dùng để chữa ung thư. Các chất chuyển hóa có hoạt tính gắn và ức chế nhiều đích chủ chốt bên trong tế bào.
Lenvatinib: thuốc điều trị ung thư
Lenvatinib được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến giáp biệt hóa, Ung thư biểu mô tế bào thận, Ung thư biểu mô tế bào gan, Ung thư nội mạc tử cung.
Levomepromazin (methotrimeprazin)
Methotrimeprazin, trước đây gọi là levopromazin, là dẫn chất của phenothiazin có tác dụng dược lý tương tự clorpromazin và promethazin.Tác dụng an thần, khả năng tăng cường tác dụng gây ngủ và giảm đau mạnh.
Latanoprost: thuốc điều trị tăng nhãn áp
Latanoprost là một dung dịch nhỏ mắt tương tự prostaglandin được sử dụng để điều trị tăng nhãn áp bằng cách giảm chất dịch trong mắt.
Levodopa
Levodopa (L - dopa, L - 3,4 - dihydroxyphenylalanin) là tiền chất chuyển hóa của dopamin. Levodopa qua được hàng rào máu - não và chuyển thành dopamin trong não.
Leuprolide: thuốc điều trị ung thư
Leuprolide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt tiến triển, lạc nội mạc tử cung, u xơ tử cung và dậy thì sớm trung ương.
Losartan
Losartan là chất đầu tiên của nhóm thuốc chống tăng huyết áp mới, là một chất đối kháng thụ thể angiotensin II. Losartan và chất chuyển hóa chính có hoạt tính chẹn tác dụng co mạch.
Lexomil
Dùng liều thấp, Lexomil có tác dụng chọn lọc trên chứng lo âu, áp lực tâm lý và thần kinh căng thẳng. Dùng liều cao, Lexomil có tác dụng an thần và giãn cơ.
Lipovenoes
Đáp ứng nhu cầu đồng thời về năng lượng và acid béo cần thiết trong nuôi dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
Leunase
Tiêm tĩnh mạch chuột nhắt và tiêm phúc mạc chuột cống ở liều 1.000 KU trên kg hoặc hơn, chậm tăng trưởng, dễ tử vong, thoát vị não, bất thường ở đốt sống ngực và xương sườn, chậm tạo xương được quan sát thấy.
Lipovenoes: thuốc cung cấp dinh dưỡng năng lượng
Lipovenoes đáp ứng nhu cầu về calori và các acid béo thiết yếu qua đường truyền tĩnh mạch, có thể dùng cùng với các dung dịch acid amin khác và/hoặc dung dịch carbohydrate nhưng phải qua các hệ thống truyền riêng biệt và các mạch máu riêng biệt.
Lamivudin
Lamivudin là 1 thuốc tổng hợp kháng retrovirus, thuộc nhóm dideoxynucleosid ức chế enzym phiên mã ngược của virus. Lamivudin có hoạt tính kìm virus HIV typ 1 và 2.
Lumateperone
Lumateperone là một loại thuốc theo toa dùng để điều trị các triệu chứng của bệnh tâm thần phân liệt và rối loạn lưỡng cực ở người lớn.
Lenitral (uống)
Lenitral (uống)! Nhờ vào sự phân tán chậm và đều, Lenitral thường không gây hạ huyết áp động mạch cũng như không gây nhịp tim nhanh phản xạ.
