Xử trí sốt rét ác tính ở người có thai

2014-10-05 04:14 PM

Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tuyến xã

Cho bệnh nhân uống hoặc bơm qua ống thông dạ dày 100ml glucose 20% hoặc nước đường.

Artesunat viên 2mg/kg/24h ngày đầu 1,2mg/kg năm ngày sau có thể thay bằng viên đạn.

Tăng cường dùng diazepam.

Dịch vào không quá 1,5l.

Nếu không đỡ sau 24 giờ, chuyển lên tuyến trên.

Tuyến huyện

Điều trị như phác đồ chung nhưng không cho dịch vào quá 1,5l. Tăng cường diazepam, papaverin khi có nhiều cơn co.

Có thể dùng artesunat tiêm (lọ 60mg).

Tuyến tỉnh

Điều trị tuyến huyện.

Theo dõi chặt chẽ huyết động bằng áp lực tĩnh mạch trung tâm

Theo dõi điện tim và kali máu, nếu tăng kali máu thì phải truyền thêm glucose 20% và natri bicarbonat 1,4% hoặc 4,2%.

Nếu áp lực trung tâm lên quá 6,5cm nước truyền tĩnh mạch 7 giọt/phút. Lượng dịch trong 24 giờ không quá 1,5l.

Vấn đề thai sản

Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.

Nếu mẹ khoẻ, con khoẻ cơn co chưa nhiều thì hồi sức giữ thai bằng salbutamol papaverin, diazepam, glucose 20%.

Thai dưới 3 tháng: chỉ nạo thai khi có triệu chứng doạ sảy.

Hồi sức cấp cứu có ý nghĩa quyết định tiên lượng. Ở bệnh viện tỉnh và bệnh viện trung ương, nên xem xét khả năng lấy thai ra sổm.

Xử trí

Sốt rét ác tính có biến chứng suy thận cấp ở tuyến huyện, tỉnh

Tiêm tĩnh mach 100ml dung dịch glucose 20%.

Thể vô niệu

Hai ngày đầu:

Thử tiêm furosemid 30mg x 10 ống tĩnh mạch rồi duy trì bằng 2 ống/giờ nếu bệnh nhân có nước tiểu.

Nếu vẫn vô niệu

Artesunat 1,2mg/kg/24h. Sau hai ngày vô niệu: lọc màng bụng hoặc thận nhân tạo: Bỏ furosemid.

Có thể thay artemisinin uống 1omg/kg/ngày x 5 ngày, nếu bệnh nhân được đặt ống thông dạ dày.

Thể còn nước tiểu

Có thể truyền (truyền đuổi) để có thể có 1,5 - 2 lít nước Liểu/24 giờ.

Công thức: lượng dịch vào bằng lượng dịch ra + 300ml. Artesunat 2mg/kg/12h. Ngày sau 1,2mg/kg/24h.

Ngày sau 10mg/kg/12h trong 250ml glucose 5% hay 30%.

Phải lọc màng bụng sốm hoặc thận nhân tạo nếu K+ vẫn tăng trên 5mmol/l, urê máu lên nhanh quá 500 mg/kg/24h, hoặc trên điện tim sóng T vẫn cao.

Hồi sức

Truyền tĩnh mạch đung dịch natribicarbonat 4,2% X 200ml nếu có vô niệu.

Theo dõi áp lực tĩnh mạch trung tâm là cơ bản, nếu lên quá 6,5cm nước phải ngừng truyền dịch (hoặc nhỏ giọt 7 giọt/phút).

Chế độ ăn qua ống thông dạ dày chủ yếu là:

Đường, nước rau.

Lòng đỏ trứng (hai quả).

Kiêng thịt.

Kháng sinh nếu có bội nhiễm.

Chỉ định lọc màng bụng

Nếu có: Nhịp thở nhanh sâu. Điện tim: sóng T nhọn, cao cân đối Kali máu trên 5 mmol/l.

Urê máu lên quá 1,0g/l, hoặc creatinin máu trên 2mg%

Vô niệu hai ngày.

Công thức dịch lọc màng bụng ở khoa hồi sức cấp cứu A9 bằng các dung dịch thông thường.

Bài viết cùng chuyên mục

Ong đốt

Chỉ có ong cái là có ngòi. Ong nhà và ong bầu có ngòi dài 2 - 3 mm có gai, khi đốt để lại ngòi trong da. Đốt xong ong sẽ chết. Ong vò vẽ và ong bắp cày có ngòi ngắn nhẵn không có gai.

Hội chứng suy đa tạng

MODS là một hội chứng xuất hiện ở nhiều bệnh nhân đang hồi sức cấp cứu, do nhiều nguyên nhân khác nhau như nhiễm khuẩn, ký sinh trùng hay đa chấn thương, bỏng.

Ngộ độc Barbituric

Barbituric tác dụng nhanh để hòa tan trong mỡ hơn barbituric chậm, vì vậy do sự phân chia lại nhanh vào tổ chức mỡ, chỉ 30 phút sau khi tiêm.

Ngộ độc Asen vô cơ

Uống một lúc trên 0,20g anhydrit asenito có thể bị ngộ độc nặng, tử vong. Muối asen vô cơ gây độc mạnh hơn nhiều so với muối hữu cơ, và cũng tích luỹ lâu hơn trong cơ thể.

Sốc do tim: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức

Tăng sức cản hệ thống thường quá mức, kết hợp với hiện tượng tăng tiết catecholamin, aldosteron quá nhiều sẽ dẫn đến suy tim do giảm cung lượng tim.

Ngạt nước (đuối nước)

Ngất trắng giống như tình trạng sốc nặng không gây ngừng tim ngay. Nếu may mắn lúc này nạn nhân được vớt lên và được cấp cứu ngay thì dễ có khả năng hồi phục vì phổi chưa bị sặc nước.

Cơn đau thắt ngực kiểu Prinzmetal

Thường kèm theo đánh trống ngực, thoáng ngất, ngất do các rối loạn dẫn truyền và tính kích thích cơ tim như: bloc nhĩ thất hoặc bloc xoang nhĩ, ngoại tâm thu hoặc cơn nhịp nhanh thất.

Cơn cường giáp

Cơn thường xuất hiện sau một phẫu thuật không chuẩn bị kỹ sau đẻ, sau một nhiễm khuẩn nặng.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu hay gặp ở bệnh nhân già có đái tháo đường không phụ thuộc insulin, tuy nhiên hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể đã bị hôn mê có toan cêtôn máu.

Bệnh mạch vành và thiếu máu cơ tim

Cơn đau thắt ngực không ổn định, thường xuất hiện sau gắng sức nhỏ, nhưng đôi khi không do gắng sức, kéo dài lâu hơn, hàng chục phút, các xét nghiệm có độ đặc hiệu thấp và độ nhậy thấp.

Cai thở máy

Khi hít vào gắng sức, áp lực âm tối thiểu bằng 20cm nước trong 20 giây. Nếu người bệnh đang thở PEEP phải cho ngưòi bệnh thở lại IPPV trước khi tháo máy.

Ngộ độc CS (hơi cay)

CS được chứa trong bình xịt dùng cho tự vệ cá nhân hoặc trong lựu đạn, bom hơi cay. Đậm độ cs thay đổi từ 1 đến 8% có khi 20% tuỳ theo mục tiêu sử dụng.

Mở khí quản: chỉ định, chống chỉ định trong hồi sức

Phẫu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mô rạch da theo đường dọc giữa cổ, đường rạch đi từ dưỏi cổ.

Viêm nhiều rễ dây thần kinh

Tổn thương giải phẫu bệnh rất giống tổn thương trong viêm dây thần kinh câp thực nghiệm bằng cách tiêm cho con vật một tinh chất của dây thần kinh ngoại vi.

Các rối loạn nước và điện giải trong cơ thể

Gọi là hạ Na máu khi Na xuống dưới 130mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na máu bằng 130 mmol/1 là vừa phải không cần điều chỉnh.

Cấp cứu sốc phản vệ

Là một phản ứng kháng nguyên, trong đó yếu tô kích thích là dị nguyên, antigen hay allergen với kháng thể đặc biệt IgE của cơ thể được tổng hợp từ tương bào.

Ngộ độc Cloroquin

Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.

Ngộ độc Opi và Morphin

Ở người lớn, liều gây độc khoảng từ 0,03 - 0,05g morphin liều gây chết khoảng 0,10g morphin tiêm và 0,20 - 0,40g morphin uống. Với nhựa opi, liều gây chết khoảng 2g.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn và tâm phế mạn

Đánh giá mức độ phì đại hay giãn của tim phải không phải là dễ vì khó cụ thể hoá và trên thực tế người ta chỉ phát hiện được trên X quang mà thôi.

Sâu ban miêu

Đôi khi có dấu hiệu xuất huyết toàn thân, tình trạng sốt nặng rồi tử vong. Tình dục bị kích thích trong trưòng hợp ngộ độc nhẹ, nhưng không xuất hiện trong trường hợp nặng.

Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em

Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.

Ngộ độc cá gây độc khi dùng làm thức ăn

Ngộ độc rất nặng (50% trường hợp tử vong). Độc tố gọi là tetrodontoxin có trong thịt, gan, trứng, da, ruột chịu được nhiệt độ cao, tan trong nước.

Ngộ độc Clo hữu cơ

Clo hữu cơ có độ hoà tan trong mỡ rất cao nên có thể ngấm qua da nhất là khi trời nóng. Clo hữu cơ gây ngộ độc nặng chủ yếu qua đường hô hấp và đường tiêu hoá.

Các nguyên lý cơ bản trong hồi sức cấp cứu

Hồi sức cấp cứu có nghĩa là hồi phục và hỗ trợ các chức năng sống của một bệnh cấp cứu nặng. Khi mời tiếp xúc với bệnh nhân cấp cứu, công việc của người thầy thuốc là phải kiểm tra các chức năng sống của bệnh nhân.

Ngộ độc Paracetamol

Paracetamol được chuyển hoá ở gan, liều cao gây độc cho gan do sản xuất ra các hoá chất trung gian ở phạm vi các cytochrom P450. Paracetamol còn gây độc cho thận.