- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Thay huyết tương bằng máy
Thay huyết tương bằng máy
Thông thường bằng máy thay huyết tương trong 2 giờ chúng ta có thể loại bỏ từ 1500 - 2000 ml huyết tương và truyền vào 1500 - 2000ml dịch thay thế huyết tương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Mục đích
Tách huyết tương từ máu của bệnh nhân để bỏ đi và đồng thời truyền trả các thành phần hữu hình của máy cùng với huyết tương của người cho máu khoẻ mạnh hoặc các dung dịch điện giải.
Chỉ định
Bệnh lý thần kinh:
Bệnh nhược cơ nặng.
Bệnh viêm mạn tính đa dây thần kinh mất myelin.
Hội chứng Guillain – Barré.
Bệnh về thận:
Hội chứng Goodpasture.
Viêm cầu thận ác tính.
Bệnh về máu:
Hội chứng tăng độ quánh máu.
Tăng cryoglobulin máu.
Thiếu máu tan máu tự miễn.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tắc mạch.
Ban xuất huyết giảm tiểu cầu sau truyền máu.
Thiếu máu tan máu ở trẻ sơ sinh do bất đồng nhóm máu mẹ - con.
Bệnh chuyển hoá:
Tăng cholesterol.
Tăng triglycerid máu Ngộ độc thuốc và các hoá chất.
Digitalis, asen, paraquat, quinin...
Chống chỉ định
Không có chống chỉ định tuyệt đối.
Thận trọng trong các trường hợp bệnh nặng có suy hô hấp, suy tuần hoàn và nhiễm trùng nặng.
Chuẩn bị
Cán bộ chuyên khoa:
Một bác sĩ chuyên ngành lọc máu.
Một y tá chuyên ngành lọc máu.
Cần tính toán cụ thể lượng huyết tương dự định loại bỏ và lượng dich thay thế hoặc huyết tương thay thế truyền vào cho bệnh nhân (tính theo trọng lượng cơ thể).
Thông thường bằng máy thay huyết tương trong 2 giờ chúng ta có thể loại bỏ từ 1500 - 2000 ml huyết tương và truyền vào 1500 - 2000ml dịch thay thế huyết tương hoặc huyết tương của người khoẻ cho máu cùng nhóm.
Phương tiện:
Máy lọc máu đa năng "Hygieia Plus" có chức năng thay huyết tương.
Bộ dây dẫn máu ngoài cơ thể.
Màng tách huyết tương (plasma separator).
Tốt nhất là ống thông hai nòng kép (double lumen catheter 14G).
Dịch truyền NaCl 0,9% - 1000ml và Lactate Ringer - 1000ml.
Huyết tương thay thế của máu cùng nhóm 1500- 2000ml.
Thuốc chống đông (heparin).
Hộp thuốc cấp cứu các phản ứng do truyền huyết tương và máu.
Người bệnh:
Được giải thích kỹ về mục đích thay huyết tương, các biến chứng có thể xảy ra và phải ký vào giấy chấp nhận phương pháp điều trị.
Làm cảc xét nghiệm máu thường quy, các xét nghiệm về viêm gan do virus và HIV và các xét nghiệm đặc hiệu (tuỳ theo bệnh) để theo dõi và đánh giá kết quả điều trị.
Nơi làm thủ thuật:
Nên thực hiện ở phòng vô khuẩn và có đủ phương tiện cấp cứu.
Các bước tiến hành
Đường vào mạch máu:
Các bệnh nhân được thay huyết tương cần phải có đường vào mạch máu bằng ôhg thông hai nòng và được đặt ở mạch máu lớn để bảo đảm lưu lượng và sự thông thoáng của máu trỗ về. Ống thông được đăt theo phương pháp Seldinger.
Đường tĩnh mạch đùi là hay dùng nhất vì dễ chọc và ít tai biến.
Chú ý: sau khi lọc huyết tương xong phải rửa sạch hai nòng ông thông bằng NaCl 0,9%, sau đó bơm vào mỗi bên nòng 5000IU heparin để lưu ốhg thông cho lần lọc sau.
Thiết lập vòng tuần hoàn ngoài cơ thể:
Bước 1: bật nguồn điện, chọn phương thức điều tộ "Plasma Exchange", sau đó lắp màng tách huyết tương và dây dẫn máu vào máy theo chỉ dẫn.
Bước 2: đuổi khí tương tự như phương pháp thẩm tách máu (thận nhân tạo), thường dùng NaCl 0,9% 1000 ml + 2000 UI heparin.
Bước 3: kiểm tra toàn bộ hệ thống an toàn của vòng tuần hoàn ngoài cơ thể (các khoá, đầu tiếp nối của máy...).
Bước 4: nối đường máu ra (nòng ống thông màu đỏ) với tuần hoàn ngoài cơ thể, mở bơm máu (tốc độ khoảng 60 - 70ml/phút), bơm liều đầu của thuốc chông đông (heparin 2000 UI), khi máu đến 1/3 màng lọc thì ngừng bơm máu và nối hệ thống tuần hoàn ngoài cơ thể với đường tĩnh mạch (nòng ống thông màu xanh) và tăng dần lưu lượng bơm máu tới 200ml/phút.
Bước 5: đặt các thông số cho máu hoạt động.
Lưu lượng máu: 150 - 200ml/phút.
Liều bơm heparin: liều đầu 2000 UI, liều duy trì 500 - 1000 Ul/giờ.
Lưu lượng huyết tương được tách bỏ: 500ml-1000 ml/giờ.
Lưu lượng huyết tương hoặc dịch thay thế được bù vào: 500 - 1000 ml/giờ.
Có thể cài đặt bilan thể dịch vào ra theo ý muốn và máy sẽ thực hiện một cách tự động.
Nhiệt độ huyết tương hoặc dịch thay thế bù vào cài đặt ở 37°c.
Thời gian lọc huyết tương: thông thường trong 2 giờ.
Theo dõi trong quá trình lọc:
Bệnh nhân phải được theo dõi các dâ'u hiệu sinh tồn.
Theo dõi các thông sô' của máy: áp lực vào ra của máy, áp lực trong màng và áp lực xuyên màng.
Theo dõi các xét nghiệm thường quy và đặc hiệu để đánh giá kết quả điều trị.
Các biến chứng
Tụt huyết áp: có thể xảy ra nhưng ít, xử trí có thể truyền NaCl 0,9% hoặc dịch cao phân tử.
Chảy máu: thường do quá liều heparin hoặc ở những bệnh nhân có rối loạn đông máu, thông thường xử trí giảm liều chống đông, nếu nặng thì truyền bù máu.
Nhiễm trùng có thể gặp, để dự phòng phải thực hiện kỹ thuật trong điều kiện vô trùng tốt và nếu cần dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Bài viết cùng chuyên mục
Ngộ độc Asen hữu cơ
Sớm: cơn co giật dữ dội, kèm theo nôn mửa, ỉa chảy, ho, ngất, tình trạng sốc, tử vong nhanh. Chậm phát ban, sốt, cao huyết áp, nhức đầu, phù não.
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
Điểm độc đáo của hội chứng này là xuất hiện đột ngột tiếp sau một bệnh lý ở phổi hay nơi khác trên một người không có bệnh phổi trước đó.
Ngộ độc các chất gây rối loạn nhịp tim
Trong ngộ độc cocain gây tăng huyết áp nên tránh dùng các loại chẹn beta vì có thể kích thích alpha gây co thắt động mạch, làm tăng huyết áp. Thuốc thích hợp là nhóm benzodiazepin.
Ngộ độc cá phóng nọc khi tiếp xúc
Da sưng viêm nặng loét, bội nhiễm. Nhiễm độc nặng có thể gây sốt, liệt, hôn mê bloc nhĩ thất, ức chế hô hấp, sốc nhiễm độc. Có thể gây tử vong.
Ngộ độc cóc
Mới đầu huyết áp cao, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. Sau đó rối loạn tính kích thích ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất, fluter thất, rung thất. Đôi khi có bloc nhĩ thất nhịp nút dẫn đến truỵ mạch.
Các rối loạn phospho máu
Hoàn cảnh xuất hiện: trong hồi sức cấp cứu nghĩ đến hạ phospho máu khi: dinh dưỡng một bệnh nặng kéo dài, có bệnh tiêu hoá mạn tính, dùng các thuốc chông toan dịch vị.
Ngộ độc dẫn chất hữu cơ của chì
Liều gây chết: 70mg cho một người 50kg. Trên thực nghiệm thở chết sau 18 giờ, trong một bầu không khí chứa xăng chì 0,182mg/l.
Toan chuyển hóa
Tăng acidlactic thường là hậu quả của ngộ độc rượu nặng, đái đường, viêm tuỵ cấp. Ngộ độc rượu nặng vừa có tăng ceton máu vừa có tăng acidlactic.
Phù phổi cấp huyết động và phù phổi cấp tổn thương
Vì các mao mạch phổi không có cơ tròn trước mao mạch nên áp lực chênh lệch giữa động mạch phổi và mao mạch phổi phản ánh áp lực nhĩ trái.
Thay huyết tương bằng phương pháp thủ công
Cần có kế hoạch thay huyết tương cụ thể về số lượng huyết tương dự định loại bỏ, thời gian bắt đầu và kéo dài bao lâu, loại dịch thay thế huyết tương truyền vào cùng hồng cầu tự thân.
Sốc do tim: dấu hiệu triệu chứng, chẩn đoán điều trị cấp cứu hồi sức
Tăng sức cản hệ thống thường quá mức, kết hợp với hiện tượng tăng tiết catecholamin, aldosteron quá nhiều sẽ dẫn đến suy tim do giảm cung lượng tim.
Thông khí nhân tạo bệnh nhân có áp lực dương cuối thì thở ra nội sinh (Autto Peep)
Đặt ống nội khí quản hay canun mở khí quản đúng cỡ 7, hay 8 (đường kính ống nhỏ làm tăng mức auto - PEEP vì tăng sức cản đường dẫn khí, bơm cuff ống ở mức quy định 18 - 25 cm nước, hút đờm sạch 1 giờ/ lần.
Cấp cứu suy thận cấp
Trong một số trường hợp suy thận cấp có tiên lượng nhẹ, nhưng suy thận cấp xuất phát từ những bệnh nhân cực kỳ nặng đang nằm ở khoa hồi sức cấp cứu thưòng là rất nặng và có tỷ lệ tử vong cao.
Sâu ban miêu
Đôi khi có dấu hiệu xuất huyết toàn thân, tình trạng sốt nặng rồi tử vong. Tình dục bị kích thích trong trưòng hợp ngộ độc nhẹ, nhưng không xuất hiện trong trường hợp nặng.
Đặt ống nội khí quản qua đường miệng có đèn soi thanh quản
Thầy thuốc đeo găng tay, tay trái cầm đèn soi khí quản rồi đưa vào bên phải lưỡi chuyển vào đường giữa. Dùng hai ngón tay của bàn tay phải đẩy gốc lưỡi sang bên nếu lưỡi bị kẹt giữa lưỡi đèn và răng.
Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat
Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.
Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em
Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.
Ngộ độc Quinidin
Quinidin ức chế sự chuyển hoá của các tế bào, đặc biệt là tế bào tim: giảm tính kích thích cơ tim, giảm tính dẫn truyền cơ tim làm kéo dài thời gian trơ và làm QRS giãn rộng.
Ngộ độc lá ngón
Dấu hiệu thần kinh: với liều vừa gây kích thích, giãy giụa, co giật, nhìn đôi, lác mắt. Với liều cao, tác dụng giống cura gây liệt cơ hô hấp, hạ thân nhiệt, hôn mê.
Thăng bằng kiềm toan trong cơ thể
Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu.
Chọc hút máu tĩnh mạch đùi
Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.
Thông khí nhân tạo hỗ trợ áp lực (PSV) trong hồi sức cấp cứu
Thông khí nhân tạo áp lực hỗ trợ kết thúc thì thở vào khi dòng chảy giảm xuống và áp lực trong phổi đạt mức đỉnh vì vậy Vt thay đổi.
Ngộ độc mã tiền (Strycnin)
Với liều độc vừa phải, strycnin và brucin làm tăng tính kích thích của các nơron ở các tầng tuỷ sống do làm giảm thời trị (chronaxie). Vì vậy các kích thích từ ngoại vi có thể gây những cơn co giật toàn thể.
Hội chứng tiêu cơ vân cấp
Sự giải phóng ào ạt vào máu của các lactat và các acid hữu cơ dẫn đến toan chuyển hóa máu nặng. Toan chuyển hóa làm giảm chức năng co bóp cơ tim, làm K+ trong tế bào ra ngoài.
Thôi thở máy
Hút đờm ở nhiều tư thế thử để người bệnh ở phương thức SIMV nếu có phương thức này trên máy. Theo dõi trong 15, 30 phút, nếu không có dấu hiệu suy hô hấp cấp.
