Thăng bằng kiềm toan trong cơ thể

2014-09-16 10:15 AM

Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Các tế bào của cơ thể rất nhạy cảm với các thay đổi pH ngoài tế bào, pH này được duy trì một cách chính xác ở 7,4.

Các acid sản xuất ra trong cơ thể gồm 2 loại:

Acidcarbonic H2C03 bay hơi qua đường hô hấp theo phản ứng:

H2C03 => C02 + H20

Acid cố định: acid phosphoric, sulíuric, cetonic, lactic là những sản phẩm chuyển hoá, thải trừ qua thận.

Hàng ngày cơ thể phải đào thải 13000 mmol HoC03 và 50 đến 60mmol acid cô" định, vì vậy ta thấy ngay rằng suy hô hấp cấp sẽ dẫn đến tử vong nhanh chóng, và hồi sức hô hấp là cơ bản.

Các chất đệm trong cơ thể

Có nhiều chất đệm tham gia vào quá trình duy trì pH 7,4:

Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu. Trong cơ thể hệ thống bicarbonat là quan trọng nhất, là cầu nối giữa tình trạng hô hấp và chuyển hoá, hệ thông này dễ thăm dò, lại có ở trong máu. Vì vậy trên lâm sàng người ta đánh giá mức độ thăng bằng kiềm toan chủ yếu dựa vào Bự thay đổi HC03/H2C03 theo phản ứng sau:

C02 + H20 = H2C03 + H+

Vai trò của phổi và thận

Phổi có chức năng điều chỉnh PaC02.

Thận có chức năng hấp thụ hoặc thải trừ bicarbonat, thải trừ acid dưới dạng, phosphat acid hoặc amoniac.

Sự liên quan giữa PC02 (phổi), bicarbonat (thận) và pH được thể hiện bởi phương trình Henderson - Hessellbach:

pH = pK + log (HCO3)/(H­2CO3) = pH + log (CO2­T – aPCO2)/(aPCO2)

pK của H2C03 là 6,1; H2C03 hoà tan = aPC02.

C02T (C02 toàn phần) = H2C03 hoà tan + HC03-.

a = 0,031 (hệ sô" phân ly hay hệ số hoà tan của C02 trong máu).

Các xét nghiệm tối thiểu

Xét nghiệm các khí trong máu: P02, PC02, C02T trong máu động mạch.

Xét nghiêm ion đồ trong máu, đường máu, urê máu.

Nếu loại trừ được nguyên nhân hô hạp, chỉ cần xác định được C02 toàn phần hay dự trữ kiềm.

Định lượng ion huyết tương cho biết

Tăng kali máu thường kèm theo toan máu.

Hạ kali máu thường kèm theo suy thận cấp chức năng, kiểm chuyển hoá.

Các anion không đo được của huyết tương (còn gọi là khoảng trông anion trong đó có phosphat, sulíat...) là một dấu hiệu có giá trị để biết được tình trạng toan kiềm.

Na+ - (Cr + C03H-) = 12 mmol/1

Trong một số trường hợp có toan chuyển hoá, khoảng trông anion tăng trên 15 mmol/1. Khi có toan hô hấp mạn, khoảng trông anion giảm vì có kiềm chuvển hoá.

Tình trạng đối kháng sinh lý giữa các điện giải và liên quan tác dụng

Giữa CƠ3H~ và K+: trong hôn mê tăng thẩm thấu, Na máu tăng còn K máu giảm.

Giữa C03H~ và Cl-: trong suy thận, C03H máu (dự trữ kiềm) giảm và Cl máu tăng. Nôn mửa gâý ra mất cr và K+ còn bicarbonat lại tăng.

Giữa Ca++, Mg++ và K+: trong suy thận thường có Mg máu tăng, K máu tăng và Ca máu hạ.

Đê hạn chế tác dụng của tăng K máu và Mg máu, phải tiêm calci chlorua tĩnh mạch.

Các hội chứng rối loạn thăng bằng toan kiềm trong máu

Gọi là toan máu khi pH < 7,35 hoặc kiềm máu khi pH > 7,45.

Toan chuyển hóa (TCH):

Thường do hậu quả của tăng ion H+ trong máu dẫn tới giảm bicarbonat hụyết tương, hoặc do mất các bicarbonat qua đường tiêu hoá.

Toan chuyển hoá chia làm 2 loại:

TCH có tăng khoảng trông anion. Do tăng các acid hữu cơ làm giảm bicarbonat. Các acid này không đo được ở phòng xét nghiệm bình thường.

Bình thường khoảng trống anion bằng 12 mmol/1.

Tăng khoảng trống anion (KTA) có trong các trường hợp sau:

Toan huyết và ceton huyết do đái tháo đường hoặc do rượu.

Toan lactic.

Suy thận.

Ngộ độc aspirin, acid oxalic, ethylen glycol, cồn metylic.

Không được nuôi dưỡng.

TCH không tăng KTA

Thường do mất bicarbonat, dẫn tới tăng clo máu vì vậy khoảng trông anion vẫn bình thường. Thường gặp trong:

TCH do viêm ô'ng thận cấp.

Ỉa chảy liên tục.

Dùng acetazolamid.

Truyền quá nhanh các dung dịch clorua.

Lâm sàng:

Các dấu hiệu lâm sàng có tính chất gợi ý: tăng thông khí, nhịp thở Cheyne Stokes hoặc Kussmaul, đôi khi có mùi ceton.

Rối loạn ý thức: lờ đò, lẫn lộn, rồi hôn mê. Mạch nhanh, huyết áp hạ, đái ra ceton trong đái tháo đường có ceton.

Xét nghiệm máu có ý nghĩa quyết định.

pH dưới 7,35, bicarbonat dưới 22 mmol/1

pH dưới 7,2 là dấu hiệu nguy kịch.

Kiềm chuyển hóa:

Cơ chế:

Có thể do mâ't ion H+ từ dạ dày hoặc do ứ đọng bicarbonat.

Do mất ion H+: nôn mửa khỏi đầu làm mất ion H+ và giảm thê tích máu, thận phản ứng lại bằng cách hạn chế thải trừ bicarbonat, gây kiềm chuyển hoá.

Mất clorua do dùng nhiều lợi tiểu làm cho bicarbonat bị giữ lại.

Do ứ đọng: uống quá nhiều thuốic muối, nước SUỐI có bicarbonat, do truyền quá nhiều bicarbonat.

Do mất kalỉ: hạ kali máu làm cho bicarbonat bị hấp thụ lại ỏ thận.

Do thông khí lại: ở người toan hô hấp mạn còn bù, PC02 tăng nhưng được chuyển dần sang bicarbonat rồi thải trừ dần qua nưốc tiểu. Cơ thể luôn có ứ đọng bicarbonat và C02. Trong đợt cấp do phổi bị bội nhiễm. SHH trở thành mất bù, PC02 tăng, P02 giảm xuống dưới 60 mmHg (mbar), có chỉ định thông khí nhân tạo. TKNT sẽ làm cho C02 được thải trừ nhanh chóng qua phổi (mất C02) tương đương vối mất H+), bicarbonat sẵn có sẽ trở thành tuyệt đốì gây kiềm chuyển hoá.

Triệu chứng:

Lâm sàng: không có dấu hiệu rõ ràng khi còn nhẹ hoặc suy hô hấp còn bù.

Nếu nặng có thể thấy các dâu hiệu như hạ calci máu. Nặng hơn nữa có thể gây ngừng thở hoặc truỵ mạch.

Xét nghiệm: pH máu đến 7,45, bicarbonat máu trên 28 mmol/1, PC02 lớn hơn 40 mbar. Khởi đầu thận bài tiết ra nhiều bicarbonat và giữ lại clo. Bicarbonat thải trừ dưối dạng muốỉ Na. Vì vậy mất nhiều bicarbonat đồng thời với mất nước, Na và K ra nước tiểu. Ngược lại clo niệu lại giảm xuống song song vối tình trạng mất nước. Mất clo niệu dưới 10 mmol/1 là nặng.

Về sau nếu tình trạng kéo dài, K mất nhiều làm cho thận tái hấp thu lại bicarbonat - Na sẽ thay thế ion H+ ở ông thận xa. Kết quả là nưốc tiểu trồ thành toan (pH dưới 6) nhưng lại có đậm độ Na, K và Cl thấp. Đó là tình trạng kiềm máu đái ra acid.

Toan hô hấp:

Toan hô hấp do suy hô hấp có nhiều nguyên nhân khác nhau.

Triệu chứng:

Cơ năng: mệt, yếu, dễ cáu bẳn, nhức đầu, giãy giụa, lẫn lộn, lò đờ, hôn mê.

Thực thể: thường phôi hợp với dấu hiệu thiếu oxy máu như xanh tím, vã mồ hôi, huyết áp mới đầu tăng sau hạ.

Toan hô hấp cấp: do tăng nhanh C02 trong máu tương ứng với tăng H+. Do sự thay đổi cấp tính, bicarbonat chưa kịp hạ nếu PC02 tăng 10 mbar, pH máu sẽ giảm bớt 0,08 đơn vị.

Toan hô hấp mạn: do suy hô hấp mạn gây ra tăng PC02 cơ thể phản ứng lại bằng tăng bài tiết ion H+ ở thận và chuyển C02 thành bicarbonat. Do cơ chế bù trừ ở thận tăng C02 chỉ làm tăng ít H+.

Tuy nhiên một tình trạng bội nhiễm phổi nhẹ cũng sẽ trở thành mất bù dần. ở đây nếu PC02 tăng thêm 10 mbar thì pH sẽ giảm bốt 0,25 đơn vị.

Vì vậy nếu suy hô hấp mạn đột nhiên mất bù thì tình trạng toan sẽ mau chóng trở thành nguy kịch.

Kiềm hô hấp:

Kiềm hô hấp cấp thưòng do tăng thông khí cấp trong các trường hợp:

Tổn thương não.

Ngộ độc aspirin.

Tổn thương phổi: tắc mạch phổi, tràn dịch màng phổi.

Kiềm hô hấp có thể thấy trong tổn thương phổi hay bệnh gan mạn (xơ gan).

Triêu chứng lâm sàng:

- Kiềm hô hấp cấp:

Có thể gây ra các triệu chứng như hạ calci máu: tê buồn chân tay, têtani, co giật bàn chân, dấu hiệu Chvostek, dâu hiệu Trousseau.

- Kiềm hô hấp mạn:

Có thể gây ra nhức đầu, tình trạng lo sợ, và đôi khi cáu bẳn. Ngưỡng gây ra co giật hạ thấp và có thể kèm theo hạ phosphat máu.

Xét nghiệm:

Gọi là kiềm hô hấp khi pH máu >7,45 và PC02 <35 mbar.

Tăng thông khí cấp làm giảm PC02 nhưng không làm thay đổi bicarbonat, vì vậy là giảm ion H+. Nếu PC02 giảm bớt 10 mbar thì pH giảm bốt 0,08 đơn vị.

Kiềm hô hấp thường có giảm tái hấp thu bicarbonat ở ống thận vì vậy bicarbonat huyết tương giảm.

Do bicarbonat giảm, nên Cl máu tăng. Vì vậy kiềm hô hấp rất giông toan chuyển hoá có tăng C1 máu và thường phôi hợp với nhau.

Rối loạn toan kiềm phổi hợp:

Các rối loạn toan kiềm thực ra thường phối hợp với nhau. Nếu pH máu bình thường thì đó là rối loạn toan kiềm còn bù. Nếu pH thay đổi thì đó là tình trạng mất bù.

Toan hô hấp phối hợp với toan chuyển hoá:

Gặp trong ngừng tim đột ngột. Ở đây thiếu oxy tổ chức gây toan tế bào, toan chuyển hoá, tăng acid lactic.

Toan chuyển hoá và kiềm hô hấp:

Hay gặp trong sốc nhiễm khuẩn, suy thận cấp.

Toan hô hấp và kiềm chuyển hoá:

Có thể gặp trong suy hô hấp mạn đặc biệt là ở người suy hô hấp mạn có đau dạ dày dùng các thuốc kháng acid hay thuốc muôi kiềm, hoặc dùng các thuốc lợi tiểu ở người có bệnh tim.

Kiềm hô hấp và kiềm chuyển hoá:

Có thể gặp trong các trường hợp:

Suy hô hấp mạn mất bù phải thông khí nhân tạo.

Toan chuyển hoá dùng quá nhiều bicarbonat.

Ngộ độc gardenal dùng quá nhiều bicarbonat và manitol, đồng thời lại thông khí nhân tạo với Vt cao và tần số lớn.

Bài viết cùng chuyên mục

Các rối loạn calci máu (tăng hạ)

Mỗi ngày cơ thể chuyển hoá 25 mmol, thải trừ 20 mmol ra phân và 5 mmol ra nưóc tiểu. Tuyến giáp trạng làm cho Ca từ xương ra, còn vitamin D làm ngược lại.

Thay huyết tương bằng phương pháp thủ công

Cần có kế hoạch thay huyết tương cụ thể về số lượng huyết tương dự định loại bỏ, thời gian bắt đầu và kéo dài bao lâu, loại dịch thay thế huyết tương truyền vào cùng hồng cầu tự thân.

Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì

Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.

Đặt ống thông vào động mạch

Theo dõi bàn tay người bệnh. Nếu bàn tay người bệnh nhợt đi là động mạch quay không có tuần hoàn nối với động mạch trụ, phải chuyển sang động mạch quay bên kia.

Tai biến chảy máu do dùng thuốc chống đông

Đáng sợ nhất là chảy máu não, nhất là tụ máu dưới màng cứng, xảy ra ở người đang dùng thuốc chống đông, xảy chân ngã không mạnh.

Các nguyên lý cơ bản trong hồi sức cấp cứu

Hồi sức cấp cứu có nghĩa là hồi phục và hỗ trợ các chức năng sống của một bệnh cấp cứu nặng. Khi mời tiếp xúc với bệnh nhân cấp cứu, công việc của người thầy thuốc là phải kiểm tra các chức năng sống của bệnh nhân.

Đại cương về liệt ngoại vi

Liệt thần kinh ngoại vi xuất hiện đột ngột và có kèm hội chứng não cấp thường gặp trên lâm sàng nhưng không phải lúc nào cũng có thể chẩn đoán được cụ thể ngay từng nguyên nhân.

Ngộ độc các dẫn chất của phenothiazin

Bệnh nhân suy gan dễ bị ngộ độc. Liều cao vừa phải gây hôn mê có tăng trương lực cơ, cứng hàm, nhưng không có rối loạn hô hấp. Liều rất cao, gây hôn mê sâu, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt.

Rửa màng phổi

Đầu tiên dẫn lưu lấy ra 200 - 300 ml dịch màng phổi, sau đó cho dịch rửa vào khoang màng phổi, cho từ từ trong 10 - 15 phút. Đợi cho người bệnh thở 4 - 8 nhịp rồi mới tháo dịch rửa ra.

Sốc giảm thể tích máu

Bên cạnh những thay đổi về huyết động, còn có các thay đổi về vận chuyển các dịch và nước trong lòng mạch và khoảng kẽ. Khi mới đầu có giảm thể tích máu.

Thông khí điều khiển áp lực dương ngắt quãng đồng thì (SIMV or IDV)

Nếu khó thở, xanh tím - lại tăng tần số lên một ít cho đến hết các dấu hiệu trên.Khi giảm được tần số xuống 0, người bệnh đã trở lại thông khí tự nhiên qua máy.

Xử trí sốt rét ác tính ở người có thai

Thai 3 tháng cuối: chủ yếu điều trị sốt rét ác tính, hồi sức tích cực cho mẹ và con. Khi có chuyển dạ mới can thiệp bấm ốì sớm, lấy thai bằng íorceps nếu thai còn sống.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn và tâm phế mạn

Đánh giá mức độ phì đại hay giãn của tim phải không phải là dễ vì khó cụ thể hoá và trên thực tế người ta chỉ phát hiện được trên X quang mà thôi.

Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức

Đa số những người cần muối và điện giải qua tryền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì. Giới hạn chịu đựng của cơ thể cho phép mở rộng phạm vi một cách hợp lý trong xử trí miễn là chức năng thận bình thường để đảm nhiệm được khả năng điều hòa.

Hít phải dịch dạ dày

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ở người lớn.

Tiêm xơ điều trị chảy máu ổ loét dạ dày tá tràng

Khi nhìn thấy đầu ống thông ở trong dạ dày thì đưa ống đến trước ổ loét xác định vị trí tiêm. Sau đó người trợ thủ mới đẩy kim ra khỏi ông thông.

Ngộ độc dẫn chất hữu cơ của chì

Liều gây chết: 70mg cho một người 50kg. Trên thực nghiệm thở chết sau 18 giờ, trong một bầu không khí chứa xăng chì 0,182mg/l.

Ngộ độc các corticoid

Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu.  Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu hay gặp ở bệnh nhân già có đái tháo đường không phụ thuộc insulin, tuy nhiên hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể đã bị hôn mê có toan cêtôn máu.

Các rối loạn nước và điện giải trong cơ thể

Gọi là hạ Na máu khi Na xuống dưới 130mmol/l. Ở bệnh nhân suy tim có phù, Na máu bằng 130 mmol/1 là vừa phải không cần điều chỉnh.

Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat

Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.

Thủ thuật Heimlich

Thầy thuốc đứng sau nạn nhân, vòng tay ra phía trưóc (vùng thượng vị) nạn nhân, bàn tay phải nắm lại, bàn tay trái cầm lây nắm tay phải áp sát vào vùng thượng vị.

Phù phổi cấp huyết động và phù phổi cấp tổn thương

Vì các mao mạch phổi không có cơ tròn trước mao mạch nên áp lực chênh lệch giữa động mạch phổi và mao mạch phổi phản ánh áp lực nhĩ trái.

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.

Cơn tăng huyết áp

Cơn tăng huyết áp là một tình trạng tăng vọt huyết áp làm cho số tối thiểu tăng quá 120 mmHg hoặc sô tối đa tăng thêm lên 30 - 40 mmHg.