- Trang chủ
- Sách y học
- Hồi sức cấp cứu toàn tập
- Thăng bằng kiềm toan trong cơ thể
Thăng bằng kiềm toan trong cơ thể
Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Các tế bào của cơ thể rất nhạy cảm với các thay đổi pH ngoài tế bào, pH này được duy trì một cách chính xác ở 7,4.
Các acid sản xuất ra trong cơ thể gồm 2 loại:
Acidcarbonic H2C03 bay hơi qua đường hô hấp theo phản ứng:
H2C03 => C02 + H20
Acid cố định: acid phosphoric, sulíuric, cetonic, lactic là những sản phẩm chuyển hoá, thải trừ qua thận.
Hàng ngày cơ thể phải đào thải 13000 mmol HoC03 và 50 đến 60mmol acid cô" định, vì vậy ta thấy ngay rằng suy hô hấp cấp sẽ dẫn đến tử vong nhanh chóng, và hồi sức hô hấp là cơ bản.
Các chất đệm trong cơ thể
Có nhiều chất đệm tham gia vào quá trình duy trì pH 7,4:
Trong huyết tương có hệ thông đệm bicarbonat HC03/H2C03 là quan trọng nhất, ngoài ra còn có các hệ thông phosphat và proteinat là chủ yếu. Trong cơ thể hệ thống bicarbonat là quan trọng nhất, là cầu nối giữa tình trạng hô hấp và chuyển hoá, hệ thông này dễ thăm dò, lại có ở trong máu. Vì vậy trên lâm sàng người ta đánh giá mức độ thăng bằng kiềm toan chủ yếu dựa vào Bự thay đổi HC03/H2C03 theo phản ứng sau:
C02 + H20 = H2C03 + H+
Vai trò của phổi và thận
Phổi có chức năng điều chỉnh PaC02.
Thận có chức năng hấp thụ hoặc thải trừ bicarbonat, thải trừ acid dưới dạng, phosphat acid hoặc amoniac.
Sự liên quan giữa PC02 (phổi), bicarbonat (thận) và pH được thể hiện bởi phương trình Henderson - Hessellbach:
pH = pK + log (HCO3)/(H2CO3) = pH + log (CO2T – aPCO2)/(aPCO2)
pK của H2C03 là 6,1; H2C03 hoà tan = aPC02.
C02T (C02 toàn phần) = H2C03 hoà tan + HC03-.
a = 0,031 (hệ sô" phân ly hay hệ số hoà tan của C02 trong máu).
Các xét nghiệm tối thiểu
Xét nghiệm các khí trong máu: P02, PC02, C02T trong máu động mạch.
Xét nghiêm ion đồ trong máu, đường máu, urê máu.
Nếu loại trừ được nguyên nhân hô hạp, chỉ cần xác định được C02 toàn phần hay dự trữ kiềm.
Định lượng ion huyết tương cho biết
Tăng kali máu thường kèm theo toan máu.
Hạ kali máu thường kèm theo suy thận cấp chức năng, kiểm chuyển hoá.
Các anion không đo được của huyết tương (còn gọi là khoảng trông anion trong đó có phosphat, sulíat...) là một dấu hiệu có giá trị để biết được tình trạng toan kiềm.
Na+ - (Cr + C03H-) = 12 mmol/1
Trong một số trường hợp có toan chuyển hoá, khoảng trông anion tăng trên 15 mmol/1. Khi có toan hô hấp mạn, khoảng trông anion giảm vì có kiềm chuvển hoá.
Tình trạng đối kháng sinh lý giữa các điện giải và liên quan tác dụng
Giữa CƠ3H~ và K+: trong hôn mê tăng thẩm thấu, Na máu tăng còn K máu giảm.
Giữa C03H~ và Cl-: trong suy thận, C03H máu (dự trữ kiềm) giảm và Cl máu tăng. Nôn mửa gâý ra mất cr và K+ còn bicarbonat lại tăng.
Giữa Ca++, Mg++ và K+: trong suy thận thường có Mg máu tăng, K máu tăng và Ca máu hạ.
Đê hạn chế tác dụng của tăng K máu và Mg máu, phải tiêm calci chlorua tĩnh mạch.
Các hội chứng rối loạn thăng bằng toan kiềm trong máu
Gọi là toan máu khi pH < 7,35 hoặc kiềm máu khi pH > 7,45.
Toan chuyển hóa (TCH):
Thường do hậu quả của tăng ion H+ trong máu dẫn tới giảm bicarbonat hụyết tương, hoặc do mất các bicarbonat qua đường tiêu hoá.
Toan chuyển hoá chia làm 2 loại:
TCH có tăng khoảng trông anion. Do tăng các acid hữu cơ làm giảm bicarbonat. Các acid này không đo được ở phòng xét nghiệm bình thường.
Bình thường khoảng trống anion bằng 12 mmol/1.
Tăng khoảng trống anion (KTA) có trong các trường hợp sau:
Toan huyết và ceton huyết do đái tháo đường hoặc do rượu.
Toan lactic.
Suy thận.
Ngộ độc aspirin, acid oxalic, ethylen glycol, cồn metylic.
Không được nuôi dưỡng.
TCH không tăng KTA
Thường do mất bicarbonat, dẫn tới tăng clo máu vì vậy khoảng trông anion vẫn bình thường. Thường gặp trong:
TCH do viêm ô'ng thận cấp.
Ỉa chảy liên tục.
Dùng acetazolamid.
Truyền quá nhanh các dung dịch clorua.
Lâm sàng:
Các dấu hiệu lâm sàng có tính chất gợi ý: tăng thông khí, nhịp thở Cheyne Stokes hoặc Kussmaul, đôi khi có mùi ceton.
Rối loạn ý thức: lờ đò, lẫn lộn, rồi hôn mê. Mạch nhanh, huyết áp hạ, đái ra ceton trong đái tháo đường có ceton.
Xét nghiệm máu có ý nghĩa quyết định.
pH dưới 7,35, bicarbonat dưới 22 mmol/1
pH dưới 7,2 là dấu hiệu nguy kịch.
Kiềm chuyển hóa:
Cơ chế:
Có thể do mâ't ion H+ từ dạ dày hoặc do ứ đọng bicarbonat.
Do mất ion H+: nôn mửa khỏi đầu làm mất ion H+ và giảm thê tích máu, thận phản ứng lại bằng cách hạn chế thải trừ bicarbonat, gây kiềm chuyển hoá.
Mất clorua do dùng nhiều lợi tiểu làm cho bicarbonat bị giữ lại.
Do ứ đọng: uống quá nhiều thuốic muối, nước SUỐI có bicarbonat, do truyền quá nhiều bicarbonat.
Do mất kalỉ: hạ kali máu làm cho bicarbonat bị hấp thụ lại ỏ thận.
Do thông khí lại: ở người toan hô hấp mạn còn bù, PC02 tăng nhưng được chuyển dần sang bicarbonat rồi thải trừ dần qua nưốc tiểu. Cơ thể luôn có ứ đọng bicarbonat và C02. Trong đợt cấp do phổi bị bội nhiễm. SHH trở thành mất bù, PC02 tăng, P02 giảm xuống dưới 60 mmHg (mbar), có chỉ định thông khí nhân tạo. TKNT sẽ làm cho C02 được thải trừ nhanh chóng qua phổi (mất C02) tương đương vối mất H+), bicarbonat sẵn có sẽ trở thành tuyệt đốì gây kiềm chuyển hoá.
Triệu chứng:
Lâm sàng: không có dấu hiệu rõ ràng khi còn nhẹ hoặc suy hô hấp còn bù.
Nếu nặng có thể thấy các dâu hiệu như hạ calci máu. Nặng hơn nữa có thể gây ngừng thở hoặc truỵ mạch.
Xét nghiệm: pH máu đến 7,45, bicarbonat máu trên 28 mmol/1, PC02 lớn hơn 40 mbar. Khởi đầu thận bài tiết ra nhiều bicarbonat và giữ lại clo. Bicarbonat thải trừ dưối dạng muốỉ Na. Vì vậy mất nhiều bicarbonat đồng thời với mất nước, Na và K ra nước tiểu. Ngược lại clo niệu lại giảm xuống song song vối tình trạng mất nước. Mất clo niệu dưới 10 mmol/1 là nặng.
Về sau nếu tình trạng kéo dài, K mất nhiều làm cho thận tái hấp thu lại bicarbonat - Na sẽ thay thế ion H+ ở ông thận xa. Kết quả là nưốc tiểu trồ thành toan (pH dưới 6) nhưng lại có đậm độ Na, K và Cl thấp. Đó là tình trạng kiềm máu đái ra acid.
Toan hô hấp:
Toan hô hấp do suy hô hấp có nhiều nguyên nhân khác nhau.
Triệu chứng:
Cơ năng: mệt, yếu, dễ cáu bẳn, nhức đầu, giãy giụa, lẫn lộn, lò đờ, hôn mê.
Thực thể: thường phôi hợp với dấu hiệu thiếu oxy máu như xanh tím, vã mồ hôi, huyết áp mới đầu tăng sau hạ.
Toan hô hấp cấp: do tăng nhanh C02 trong máu tương ứng với tăng H+. Do sự thay đổi cấp tính, bicarbonat chưa kịp hạ nếu PC02 tăng 10 mbar, pH máu sẽ giảm bớt 0,08 đơn vị.
Toan hô hấp mạn: do suy hô hấp mạn gây ra tăng PC02 cơ thể phản ứng lại bằng tăng bài tiết ion H+ ở thận và chuyển C02 thành bicarbonat. Do cơ chế bù trừ ở thận tăng C02 chỉ làm tăng ít H+.
Tuy nhiên một tình trạng bội nhiễm phổi nhẹ cũng sẽ trở thành mất bù dần. ở đây nếu PC02 tăng thêm 10 mbar thì pH sẽ giảm bốt 0,25 đơn vị.
Vì vậy nếu suy hô hấp mạn đột nhiên mất bù thì tình trạng toan sẽ mau chóng trở thành nguy kịch.
Kiềm hô hấp:
Kiềm hô hấp cấp thưòng do tăng thông khí cấp trong các trường hợp:
Tổn thương não.
Ngộ độc aspirin.
Tổn thương phổi: tắc mạch phổi, tràn dịch màng phổi.
Kiềm hô hấp có thể thấy trong tổn thương phổi hay bệnh gan mạn (xơ gan).
Triêu chứng lâm sàng:
- Kiềm hô hấp cấp:
Có thể gây ra các triệu chứng như hạ calci máu: tê buồn chân tay, têtani, co giật bàn chân, dấu hiệu Chvostek, dâu hiệu Trousseau.
- Kiềm hô hấp mạn:
Có thể gây ra nhức đầu, tình trạng lo sợ, và đôi khi cáu bẳn. Ngưỡng gây ra co giật hạ thấp và có thể kèm theo hạ phosphat máu.
Xét nghiệm:
Gọi là kiềm hô hấp khi pH máu >7,45 và PC02 <35 mbar.
Tăng thông khí cấp làm giảm PC02 nhưng không làm thay đổi bicarbonat, vì vậy là giảm ion H+. Nếu PC02 giảm bớt 10 mbar thì pH giảm bốt 0,08 đơn vị.
Kiềm hô hấp thường có giảm tái hấp thu bicarbonat ở ống thận vì vậy bicarbonat huyết tương giảm.
Do bicarbonat giảm, nên Cl máu tăng. Vì vậy kiềm hô hấp rất giông toan chuyển hoá có tăng C1 máu và thường phôi hợp với nhau.
Rối loạn toan kiềm phổi hợp:
Các rối loạn toan kiềm thực ra thường phối hợp với nhau. Nếu pH máu bình thường thì đó là rối loạn toan kiềm còn bù. Nếu pH thay đổi thì đó là tình trạng mất bù.
Toan hô hấp phối hợp với toan chuyển hoá:
Gặp trong ngừng tim đột ngột. Ở đây thiếu oxy tổ chức gây toan tế bào, toan chuyển hoá, tăng acid lactic.
Toan chuyển hoá và kiềm hô hấp:
Hay gặp trong sốc nhiễm khuẩn, suy thận cấp.
Toan hô hấp và kiềm chuyển hoá:
Có thể gặp trong suy hô hấp mạn đặc biệt là ở người suy hô hấp mạn có đau dạ dày dùng các thuốc kháng acid hay thuốc muôi kiềm, hoặc dùng các thuốc lợi tiểu ở người có bệnh tim.
Kiềm hô hấp và kiềm chuyển hoá:
Có thể gặp trong các trường hợp:
Suy hô hấp mạn mất bù phải thông khí nhân tạo.
Toan chuyển hoá dùng quá nhiều bicarbonat.
Ngộ độc gardenal dùng quá nhiều bicarbonat và manitol, đồng thời lại thông khí nhân tạo với Vt cao và tần số lớn.
Bài viết cùng chuyên mục
Thủ thuật Heimlich
Thầy thuốc đứng sau nạn nhân, vòng tay ra phía trưóc (vùng thượng vị) nạn nhân, bàn tay phải nắm lại, bàn tay trái cầm lây nắm tay phải áp sát vào vùng thượng vị.
Tai biến chảy máu do dùng thuốc chống đông
Đáng sợ nhất là chảy máu não, nhất là tụ máu dưới màng cứng, xảy ra ở người đang dùng thuốc chống đông, xảy chân ngã không mạnh.
Ngộ độc thuốc diệt cỏ Paraquat
Paraquat và các chất diamin và polyamin nội sinh như putrescin và spermidin đều có các nguyên tử N bậc 4 có khoảng cách từ 0,6 - 0,7 nanomet.
Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển (ARDS)
Điểm độc đáo của hội chứng này là xuất hiện đột ngột tiếp sau một bệnh lý ở phổi hay nơi khác trên một người không có bệnh phổi trước đó.
Ngộ độc Paracetamol
Paracetamol được chuyển hoá ở gan, liều cao gây độc cho gan do sản xuất ra các hoá chất trung gian ở phạm vi các cytochrom P450. Paracetamol còn gây độc cho thận.
Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong theo đường Daily
Có thể lắp bơm tiêm vào kim, vừa chọc vừa hút đến khi thấy máu trào ra, tháo bơm tiêm, luồn ống thông vào sâu 10 - 12 cm. Nốỉ ống thông với lọ dung dịch cho chảy nhanh đến khi ống thông hết máu.
Thông khí nhân tạo cơ học quy ước (thở máy)
Hô hấp nhân tạo hỗ trợ toàn phần tạo ra một phương thức thông khí nhân tạo áp lực dương không bắt buộc người bệnh phải tham gia vào quá trình thông khí phế nang.
Chẩn đoán và xử trí hôn mê
Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml/100g oxy và glucose. Dự trữ đường ở não tiếp tục cung cấp đường cho não 2 phút sau khi ngừng tuần hoàn, nhưng ý thức mất đi ngay sau 8, 10 giây.
Các rối loạn magnesium máu
Các dấu hiệu lâm sàng nặng dần với mức độ tăng Mg máu. 3-5 mEq/1: ngủ gà, lẫn lộn, ly bì - mất phản xạ gân xương.
Chẩn đoán sốc
Giảm cung lượng tim sẽ gây ra tăng bù trừ sức cản hệ thống mạch (sốc do tim hoặc giảm thể tích máu) có sự tham gia của hệ giao cảm và sự phóng thích catecholamin.
Ngộ độc Ecstasy (hồng phiến)
Ecstasy có tác dụng sinh serotonin mạnh hơn các amphetamin khác. Vòng bán hủy của amphetamin khoảng 8 - 30 giờ. Amphetamin được loại qua gan.
Thông khí nhân tạo với thể tích lưu thông (VT) tăng dần
Nếu người bệnh có chiều cao và trọng lượng thấp (nam cao dưối l,6m, nặng dưới 55 kg; nữ cao dưói l,5m, nặng dưổi 50 kg) thì Vt tăng mỗi ngày là 50ml, lưu lượng dòng tăng mỗi ngày là 5 lít/phút.
Ngộ độc các dẫn chất của phenothiazin
Bệnh nhân suy gan dễ bị ngộ độc. Liều cao vừa phải gây hôn mê có tăng trương lực cơ, cứng hàm, nhưng không có rối loạn hô hấp. Liều rất cao, gây hôn mê sâu, hạ huyết áp, hạ thân nhiệt.
Ngộ độc Cloroquin
Cloroquin giống như quinidin tác dụng ở phạm vi tế bào, trên các nucleopotein, đặc biệt trên tế bào cơ và thần kinh tim. Tác dụng ức chế sự chuyển hoá của tế bào.
Đặt ống nội khí quản cấp cứu
Thở oxy 100% trong 5 phút hoặc người bệnh hít 3 lần oxy 100%, tư thể nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai. Người bệnh ngừng thở thì bóp bóng Ambu có oxy 100% trước.
Quy trình kỹ thuật lọc máu ngắt quãng cấp cứu
Đa số các bệnh nhân lọc máu ngắt quãng cấp cứu cần có đường vào mạch máu bằng ống thông hai nòng và được đặt ở các tình trạng lớn để đảm bảo lưu lượng máu.
Ngộ độc Quinidin
Quinidin ức chế sự chuyển hoá của các tế bào, đặc biệt là tế bào tim: giảm tính kích thích cơ tim, giảm tính dẫn truyền cơ tim làm kéo dài thời gian trơ và làm QRS giãn rộng.
Ngộ độc Asen vô cơ
Uống một lúc trên 0,20g anhydrit asenito có thể bị ngộ độc nặng, tử vong. Muối asen vô cơ gây độc mạnh hơn nhiều so với muối hữu cơ, và cũng tích luỹ lâu hơn trong cơ thể.
Rối loạn cân bằng toan kiềm trong hồi sức cấp cứu
Hàng ngày, cùng với lượng acid bay hơi (CO2), cơ thể sinh ra khoảng 1mEq/L acid không bay hơi (ion hydro = H+) cho mỗi kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày do quý trình chuyển hóa.
Suy hô hấp cấp: cấp cứu hồi sức
Suy hô hấp cấp là tình trạng phổi đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí gây ra thiếu oxy máu, kèm theo hoặc không kèm theo tăng C02 máu.
Ngộ độc các corticoid
Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu. Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.
Bóp tim ngoài lồng ngực và thổi ngạt
Ngoài thổi ngạt hoặc bóp bóng Ambu, kiểm tra mạch bẹn để đánh giá hiệu quả của bóp tim (hai lần kiểm tra một lần). Tiếp tục thực hiện đến khi mạch đập trở lại hoặc có thêm đội ứng cứu.
Ngộ độc khí gây kích thích và gây ngạt
Các khí độc kích thích các phế quản lốn gây co thắt, các phế quản nhỏ làm tăng tiết, tắc nghẽn, sung huyết và phù nề dẫn đến bội nhiễm nhanh chóng.
Ngộ độc cấp thủy ngân
Dùng thuốc chống độc BAL còn gọi là dimercaptopropanon hay dimercaprol ống 0,10g tiêm bắp mỗi lần 3mg/kg, hai ngày đầu 4 giờ một lần, hai ngày sau 6 giờ một lần, sau đó 12 giờ một lần trong 2 ngày.
Sâu ban miêu
Đôi khi có dấu hiệu xuất huyết toàn thân, tình trạng sốt nặng rồi tử vong. Tình dục bị kích thích trong trưòng hợp ngộ độc nhẹ, nhưng không xuất hiện trong trường hợp nặng.
