Hít phải dịch dạ dày

2014-10-03 10:01 AM

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ở người lớn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Trào ngược dịch dạ dày vào phế quản gây ra các hậu quả bệnh lý và bệnh cảnh lâm sàng nguy kịch.

Cần cho bệnh nhân vào viện khi:

Nguy cơ suy hô hấp.

Giảm oxy máu sốm, trong vài phút sau khi hít phải dịch vị.

Tiên lượng phụ thuộc điều trị sớm và tích cực. Vận chuyển bệnh nhân bằng xe cấp cứu có trang bị dụng cụ hồi sức hô hấp.

Độc tính

Dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng phụ thuộc vào thể tích và pH dịch vị cũng như có hay không các yếutố như: hít trên 25 ml dịch vị ỏ người lớn, pH nguy hiểm là < 2,5. Sự có mặt của các mẩu thức ăn nhỏ gây ra phản ứng hạt thoái triển chậm gây tắc phế quản.

Các biện pháp trung hoà dịch vị hít phải đều không có tác dụng vì thực tế tổn thương xảy ra ngay lập tức và đồng thời HC1 vào máu ngay.

Viêm phổi là biến chứng thường gặp, đặc biệt là do vi khuẩn yếm khí.

Triệu chứng lâm sàng

Chẩn đoán xác định: dựa vào:

Hoàn cảnh thuận lợi: co giật toàn thân, chân thương sọ não, hôn mê, ngừng tim.

Suy hô hấp cấp rồi phù phổi cấp tổn thương, nổi bật là dấu hiệu thở nhanh, thở rít, nhịp tim nhanh, ho, xanh tím.

Nghe phổi thường thấy ran ngáy, phản ứng viêm phê quản.

Thân nhiệt có thể tăng ngay cả khi không có  nhiễm khuẩn.

Khi lượng dịch vị hít phải ít, triệu chứng không rầm rộ ran nô khu trú ở phổi phải vì trục phế quản dốíc dễ vào hơn.

Xét nghiệm

Khí máu có giá trị đánh giá độ nặng.

Giảm oxy máu luôn gặp, nhưng vừa phải và mất nhanh trong trường hợp pH dịch vị > 2,5.

C02 giảm nếu pH > 2,5, C02 tăng lên nếu pH < 2,5 và tồn tại các mảnh thức ăn (gây tắc phế quản).

XQ phổi: hình mò, không đồng đều, ranh giới không rõ ràng, xuất hiện nhanh và tồn tại ít nhất trong 24 - 36 giờ.

Nếu hình mò đểu nghĩ đến xẹp phổi.

Xử trí cấp cứu

Ở nhà

Giải phóng đường thở.

Nằm nghiêng an toàn.

Bricanyl 0,5mg tiêm dưới da hoặc salbutamol lmg: tiêm tĩnh mạch chậm trong trưòng hợp co thắt phế quản, tiêm nhắc lại nếu cần.

Hydrocortison hemisuccinat 200mg tiêm tĩnh mạch mỗi 4 giờ.

Thở oxy: 3 - 6 L/phút.

Tại khoa cấp cứu hay khoa hồi sức cấp cứu

Oxy 4 - 10 L/phút, ốhg thông mũi hay mặt nạ.

Suy hô hấp nặng không cải thiện thì đặt ống nội khí quản, hút dịch phế quản, thở máy, đặt một đường truyền ngoại vi.

Hydrocortison hemisuccinat 150 - 200mg tĩnh mạch mỗi 4 giờ (hoặc Solumedrol 40 mg).

Haemaccel hoặc Haes - steril 500ml truyền tĩnh mach nếu có truy mạch, sau đó truyền dịch một cách thận trọng đê không làm nặng thêm tổn thương phổi.

Soi phế quản để hút mảnh thức ăn, điều trị xẹp phổi và lấy bệnh phẩm (cấy vi khuẩn).

Kháng sinh:

Axepim (hoặc gentamicin) phối hợp với amikacin (hoặc quinolon).

Metronidazol 500mg truyền tĩnh mạch.

Viêm phổi do hít phải là biến chứng không phải hiếm gặp ở những bệnh nhân nặng đặc biệt là bệnh nhân hôn mê. Biểu hiện thưòng kín đáo với bệnh cảnh sdy hô hấp tăng lên, ran ẩm, nổ ở đáy phổi phải, chụp XQ phổi thấy mờ không đồng đều thuỳ đưói phổi phải. Để tránh biến chứng này, nên chú ý cho bệnh nhân nặng, hôn mê nằm đầu cao, giải quyết tình trạng trướng bụng, tránh ứ đọng thức ăn trong dạ dày. Nếu bệnh nhân hôn mê nên cho ăn nhỏ giọt (hoặc bằng máy cho ăn hên tục) qua ống thông dạ dày.

Bài viết cùng chuyên mục

Đặt ống nội khí quản mò qua đường mũi

Đẩy nhanh ống vào sâu khi người bệnh bắt đầu hít vào. Nếu ống qua thanh môn, người bệnh sẽ ho, nhưng mất tiếng. Đồng thời hơi từ phổi người bệnh phì mạnh qua ống có khi cả đờm phọt ra.

Chẩn đoán sốc

Giảm cung lượng tim sẽ gây ra tăng bù trừ sức cản hệ thống mạch (sốc do tim hoặc giảm thể tích máu) có sự tham gia của hệ giao cảm và sự phóng thích catecholamin.

Đặt ống thông tĩnh mạch cảnh trong ở trẻ em

Trẻ em ở mọi lứa tuổi, những trẻ có trọng lượng cơ thể từ 6, 7kg trở lên thường đạt kết qiuả tốt. Nằm ngửa, kê gối dưới vai, đầu quay sang phải.

Lọc máu liên tục

Người bệnh và người nhà bệnh nhân phải được giải thích về tình trạng bệnh và kỹ thuật được tiến hành trên bệnh nhân, những ưu điểm cũng như tai biến, rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện.

Phác đồ xử trí cơn hen phế quản nặng ở người lớn

Cần nghĩ đến cơn hen phê quản nặng nếu bệnh nhân có từ 4 dấu hiệu nặng trở lên, và xác định chắc chắn là cơn hen nặng khi điều trị đúng phương pháp 30-60 phút mà tình trạng vẫn không tốt lên.

Nuôi dưỡng hoàn toàn qua đường tĩnh mạch

Tìm cách phối hợp nuôi dưõng qua đường tĩnh mạch vối truyền thức ăn qua ông thông dạ dày hoặc lỗ mở dạ dày. Nếu đường tĩnh mạch trung tâm có chống chỉ định.

Luồn ống thông vào mạch máu bằng phương pháp Seldinger

Tìm mạch cảnh đẩy vào phía trong, cắm kim vào bơm tiêm 20ml, chọc vào giữa tam giác, vừa chọc vừa hút song song với mặt cắt trưóc sau và làm một góc 30° vói mặt trước cổ, chọc sâu khoảng 1,5 - 3cm.

Hội chứng tiêu cơ vân cấp

Sự giải phóng ào ạt vào máu của các lactat và các acid hữu cơ dẫn đến toan chuyển hóa máu nặng. Toan chuyển hóa làm giảm chức năng co bóp cơ tim, làm K+ trong tế bào ra ngoài.

Đặt ống thông Blackemore

Nếu người bệnh hôn mê: phải đặt ống nội khí quản có bóng chèn trước khi đặt ống thông để tránh sặc vào phổi. Kê gổi dưới đầu người bệnh để đầu gập lại rồi đẩy ống thông từ từ.

Chẩn đoán và xử trí hôn mê

Mỗi phút tổ chức não cần 3,5ml/100g oxy và glucose. Dự trữ đường ở não tiếp tục cung cấp đường cho não 2 phút sau khi ngừng tuần hoàn, nhưng ý thức mất đi ngay sau 8, 10 giây.

Ngộ độc cóc

Mới đầu huyết áp cao, nhịp tim nhanh, có thể do bufotonin. Sau đó rối loạn tính kích thích ngoại tâm thu thất, cơn nhịp nhanh thất, fluter thất, rung thất. Đôi khi có bloc nhĩ thất nhịp nút dẫn đến truỵ mạch.

Ngộ độc chì và dẫn chất vô cơ của chì

Nôn mửa, ỉa lỏng, đau bụng dữ dội (đau bụng chì) phân đen do sự hình thành sulfua chì trong ruột, sau đó táo bón. Tiếp theo là vô niệu, viêm ống thận cấp.

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng (IPPV/CMV)

Thông khí nhân tạo điều khiển với áp lực dương ngắt quãng Intermittent Positire Pressure Ventilation gọi tắt là thông khí nhân tạo điều khiển.

Chọc hút máu tĩnh mạch đùi

Lấy máu để làm xét nghiệm, đặc biệt để làm xét nghiệm các khí trong máu và điện giải ỏ người bệnh truy mạch, khó dùng các tĩnh mạch tay hoặc bàn chân.

Ngộ độc các chất gây rối loạn nhịp tim

Trong ngộ độc cocain gây tăng huyết áp nên tránh dùng các loại chẹn beta vì có thể kích thích alpha gây co thắt động mạch, làm tăng huyết áp. Thuốc thích hợp là nhóm benzodiazepin.

Ngộ độc các corticoid

Không gây ngộ độc cấp. Nhưng có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm, nhất là khi dùng lâu.  Loét dạ dày: có thể kèm theo thủng và xuất huyết. Nhiễm khuẩn và virus đặc biệt là làm cho bệnh lao phát triển. Gây phù do ứ nước và muối.

Ngộ độc Phenol, Cresyl và dẫn chất

Ngộ độc nhẹ. Rối loạn tiêu hoá: nôn mửa, buồn nôn, ỉa chảy. Rối loạn thần kinh và toàn thân: mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu, gầy sút nhanh. Tại chỗ: với dung dịch đặc, gây hoại tử hoặc hoại thư.

Bệnh phổi tắc nghẽn mạn và tâm phế mạn

Đánh giá mức độ phì đại hay giãn của tim phải không phải là dễ vì khó cụ thể hoá và trên thực tế người ta chỉ phát hiện được trên X quang mà thôi.

Đặt ống thông màng bụng

Đặt gạc và cố định ống thông bằng băng dính hoặc chỉ để đề phòng bội nhiễm. Thủ thuật đặt ống thông màng bụng đã xong, chỉ định tiếp tục rửa màng bụng hay lọc màng bụng.

Mở khí quản: chỉ định, chống chỉ định trong hồi sức

Phẫu thuật viên dùng tay trái cố định khí quản ở giữa, tay phải cầm dao mô rạch da theo đường dọc giữa cổ, đường rạch đi từ dưỏi cổ.

Đặt ống nội khí quản cấp cứu

Thở oxy 100% trong 5 phút hoặc người bệnh hít 3 lần oxy 100%, tư thể nằm ngửa, ưỡn cổ, kê vai. Người bệnh ngừng thở thì bóp bóng Ambu có oxy 100% trước.

Ngộ độc mã tiền (Strycnin)

Với liều độc vừa phải, strycnin và brucin làm tăng tính kích thích của các nơron ở các tầng tuỷ sống do làm giảm thời trị (chronaxie). Vì vậy các kích thích từ ngoại vi có thể gây những cơn co giật toàn thể.

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu ở người đái tháo đường

Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu hay gặp ở bệnh nhân già có đái tháo đường không phụ thuộc insulin, tuy nhiên hôn mê tăng áp lực thẩm thấu có thể đã bị hôn mê có toan cêtôn máu.

Thông khí nhân tạo với áp lực dương liên tục (CPPV)

Làm tăng độ giãn nở phổi khi phổi bị giảm thể tích do tổn thương phổi cấp (acute lung injury) hay suy hô hấp cấp tiến triển (acute respiratory distress syndrome - ARDS).

Điều trị truyền dịch trong cấp cứu hồi sức

Đa số những người cần muối và điện giải qua tryền tĩnh mạch là do họ không có khả năng uống lượng dịch cần thiết để duy trì. Giới hạn chịu đựng của cơ thể cho phép mở rộng phạm vi một cách hợp lý trong xử trí miễn là chức năng thận bình thường để đảm nhiệm được khả năng điều hòa.