- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần E
- Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương
Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương
Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu, do đó tạo ra sự cương dương.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi viên: Tadalafil (vi hạt) 10mg.
Mô tả
Viên nén hình oval, bao phim màu vàng, hai mặt lồi, cạnh và thành viên lành lặn.
Dược lực học
Phân loại dược lý
Thuốc trị rối loạn cương dương.
Mã ATC: G04BE08.
Cơ chế tác dụng
Tadalafil là chất ức chế chọn lọc có hồi phục guanosin monophosphat vòng (cGMP), đặc biệt trên phosphodiesterase typ 5 (PDE5). Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu vào các mô dương vật, do đó tạo ra sự cương dương. Tadalafil không có hiệu quả trong điều trị rối loạn cương dương khi không có kích thích tình dục.
Dược động học
Hấp thu
Tadalafil hấp thu nhanh chóng và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) trong thời gian trung bình là 2 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối của tadalafil đường uống vẫn chưa được xác định. Tỉ lệ và mức độ hấp thu của tadalafil không bị ảnh hưởng bởi thức ăn và thời gian uống, do đó thuốc có thể được uống cùng với thức ăn hoặc không vào buổi sáng hoặc buổi tối.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình xấp xỉ 63 lít. Ở nồng độ điều trị, 94% tadalafil trong huyết tương gắn kết với protein và không bị ảnh hưởng bởi sự suy giảm chức năng thận. Ít hơn 0,0005% liều dùng xuất hiện trong tinh dịch của người khỏe mạnh.
Chuyển hóa
Tadalafil được chuyển hóa chủ yếu qua cytochrom P450 (CYP) 3A4. Chất chuyển hóa chính là glucuronid methylcatechol có hiệu quả ức chế PDE5 kém hơn ít nhất 13.000 lần so với tadalafil.
Thải trừ
Độ thanh thải đường uống trung bình của tadalafil là 2,5 lít/giờ và thời gian bán thải trung bình là 17,5 giờ đối với người khỏe mạnh. Tadalafil được thải trừ chủ yếu ở dạng chất chuyển hóa không hoạt tính, phần lớn qua đường phân (khoảng 61% liều) và một phần qua nước tiểu (khoảng 36% liều).
Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt
Người cao tuổi
Người cao tuổi khỏe mạnh (≥65 tuổi) có độ thanh thải tadalafil đường uống thấp hơn, do đó diện tích dưới đường cong (AUC) tăng 25% so với những người khỏe mạnh 19-45 tuổi. Điều này không có ý nghĩa trên lâm sàng và không cần phải điều chỉnh liều.
Bệnh nhân suy thận
Trong các nghiên cứu dược lý lâm sàng sử dụng tadalafil liều duy nhất (5-20 mg), AUC tăng gấp đôi ở những bệnh nhân suy thận nhẹ (CrCl 51-80mL/phút) hoặc suy thận trung bình (CrCl 31-50mL/phút) và suy thận giai đoạn cuối đang chạy thận. Ở bệnh nhân thẩm phân máu, Cmax cao hơn 41% so với bệnh nhân khỏe mạnh. Thẩm phân máu loại bỏ không đáng kể tadalafil.
Bệnh nhân suy gan
Chưa có nhiều dữ liệu dược động học về việc sử dụng tadalafil cho bệnh nhân suy gan, đặc biệt bệnh nhân suy gan nặng hay dùng liều tadalafil cao hơn 10 mg/ngày.
Bệnh nhân đái tháo đường
AUC ở bệnh nhân đái tháo đường thấp hơn khoảng 19% so với người khỏe mạnh, nhưng không cần điều chỉnh liều trên lâm sàng.
Chỉ định và công dụng
Điều trị rối loạn cương dương ở nam giới trưởng thành.
Liều lượng và cách dùng
Liều lượng
Sử dụng viên có hàm lượng phù hợp.
Tadalafil được sử dụng trước khi dự định quan hệ tình dục và không nên dùng liên tục hằng ngày. Liều sử dụng thông thường 10 mg/ngày, liều duy nhất (tần suất tối đa), nếu không hiệu quả có thể tăng liều 20 mg/ngày.
Những bệnh nhân dự định sử dụng thường xuyên tadalafil (ít nhất 2 lần/tuần), nên dùng liều thấp nhất thích hợp, dựa trên sự lựa chọn của bệnh nhân và sự đánh giá của bác sĩ. Ở những bệnh nhân này, liều khuyến cáo là 5 mg/ngày, liều duy nhất vào cùng thời điểm trong ngày, có thể giảm xuống còn 2,5 mg/ngày nếu dung nạp. Cần định kỳ đánh giá lại liều dùng có hiệu quả.
Liều lượng trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt
Bệnh nhân nam cao tuổi, bệnh nhân đái tháo đường, bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ - trung bình
Không cần điều chỉnh liều. Bệnh nhân suy thận nặng chỉ nên dùng liều tối đa 10 mg/ngày.
Bệnh nhân suy gan
Liều dùng khuyến cáo là 10 mg trước khi dự định quan hệ tình dục. Hiện tại cũng chưa có dữ liệu về cách dùng tadalafil liều cao hơn 10 mg cho bệnh nhân suy gan hay việc sử dụng tadalafil cho bệnh nhân suy gan nặng.
Trẻ em, phụ nữ
Không được sử dụng.
Cách dùng
Uống thuốc cùng với thức ăn hoặc không. Nên sử dụng trước khi quan hệ tình dục ít nhất 30 phút.
Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.
Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.
Cảnh báo
Trước khi dùng thuốc
Cần đánh giá tiền sử bệnh cũng như khám tổng quát để chẩn đoán nguyên nhân tiềm ẩn của rối loạn cương dương trước khi tiến hành điều trị bằng thuốc.
Trước khi bắt đầu điều trị chứng rối loạn cương dương, bác sĩ nên xem xét tình trạng tim mạch của bệnh nhân, vì luôn tồn tại một mức độ nguy cơ tim mạch liên quan đến hoạt động tình dục. Tadalafil có tác dụng giãn mạch, dẫn đến giảm huyết áp nhẹ và thoáng qua và do đó có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của những thuốc nitrat.
Việc đánh giá rối loạn chức năng cương dương nên bao gồm việc xác định các nguyên nhân tiềm ẩn và các biện pháp điều trị thích hợp. Hiện tại vẫn chưa biết được tadalafil có hiệu quả ở những bệnh nhân đã phẫu thuật xương chậu hay phẫu thuật cắt bỏ tận gốc tuyến tiền liệt không bảo vệ tế bào thần kinh hay không.
Tim mạch
Các biến cố tim mạch nghiêm trọng, bao gồm nhồi máu cơ tim, đột tử do tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất, đột quỵ, các cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua, đau ngực, đánh trống ngực và nhịp tim nhanh, đã được báo cáo sau khi lưu hành và/hoặc trong các thử nghiệm lâm sàng. Hầu hết các bệnh nhân gặp các biến cố này đều có các yếu tố nguy cơ tim mạch từ trước. Tuy nhiên, không thể xác định một cách chắc chắn những biến cố này có liên quan trực tiếp đến các yếu tố nguy cơ tim mạch, tadalafil, hoạt động tình dục hay do sự kết hợp của các yếu tố trên.
Ở những bệnh nhân đang dùng thuốc chẹn α1, khi phối hợp với tadalafil có thể gây hạ huyết áp triệu chứng. Do đó, phối hợp tadalafil với doxazosin không được khuyến cáo.
Thị lực
Các dị tật về mắt và các ca NAION đã được báo cáo ở những bệnh nhân có dùng phối hợp tadalafil với các chất ức chế PDE5 khác. Ngoài ra, nguy cơ NAION cấp tính cũng tăng ở nhóm bệnh nhân này. Do đó, khi bị dị tật về mắt đột ngột, nên ngưng sử dụng thuốc và tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Thính lực giảm hoặc điếc đột ngột
Các trường hợp mất thính lực đột ngột đã được báo cáo sau khi sử dụng tadalafil. Mặc dù trong một số ca, bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (tuổi tác, đái tháo đường, tăng huyết áp và tiền sử bị mất thính lực) từ trước, nhưng vẫn phải khuyên bệnh nhân ngưng sử dụng tadalafil và đến bệnh viện ngay nếu bị giảm đột ngột hoặc mất thính lực.
Suy gan
Hiện tại có rất ít dữ liệu về việc sử dụng tadalafil ở bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh độ C). Nên nếu kê đơn, bác sĩ cần cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích và nguy cơ.
Hội chứng cương cứng kéo dài và biến dạng giải phẫu của dương vật
Những bệnh nhân bị cương cứng kéo dài 4 giờ hoặc hơn nên được thăm khám ngay lập tức để tránh tổn thương mô dương vật và mất vĩnh viễn khả năng cương có thể xảy ra.
Sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị biến dạng giải phẫu của dương vật (tạo góc, xơ hóa thể nang, hoặc bệnh Peyronie) hoặc ở những bệnh nhân dễ mắc chứng cương cứng kéo dài (thiếu máu hồng cầu lưỡi liềm, đa u tủy hoặc bệnh bạch cầu).
Phối hợp với thuốc ức chế CYP3A4
Cần thận trọng khi phối hợp với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ritonavir, saquinavir, ketoconazol, itraconazol và erythromycin) vì có thể làm tăng AUC của tadalafil.
Phối hợp với các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác
Tính an toàn và hiệu quả khi kết hợp tadalafil với các chất ức chế PDE5 hoặc các phương pháp điều trị rối loạn cương dương khác chưa được nghiên cứu. Do đó không nên sử dụng phối hợp này.
Eredys 10 có chứa tá dược lactose monohydrat
Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc
Tadalafil ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Quá liều
Triệu chứng
Đã có nghiên cứu về quá liều (cho người khỏe mạnh uống liều duy nhất 500 mg và cho bệnh nhân dùng nhiều liều 100 mg/ngày trong nhiều ngày) nhưng kết quả các tác dụng không mong muốn vẫn tương đương với khi dùng liều thấp.
Cách xử trí
Trong trường hợp quá liều, tiến hành các biện pháp hỗ trợ nếu cần thiết. Thẩm phân máu loại bỏ không đáng kể tadalafil.
Chống chỉ định
Quá mẫn với tadalafil hay bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Phối hợp với thuốc chứa nitrat. Vì làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat do tác động cộng hợp của nitrat và tadalafil thông qua con đường nitric oxyd/cGMP được chứng minh trong các nghiên cứu lâm sàng.
Nam giới bị bệnh tim không thích hợp để hoạt động tình dục. Bác sĩ nên cân nhắc nguy cơ tiềm ẩn trên tim của hoạt động tình dục ở bệnh nhân có tiền sử bệnh tim mạch. Các nhóm bệnh nhân tim mạch sau đây không được đưa vào các thử nghiệm lâm sàng và do đó bị chống chỉ định với tadalafil:
Nhồi máu cơ tim trong vòng 90 ngày gần đây.
Đau thắt ngực không ổn định hoặc đau thắt ngực xảy ra trong quá trình giao hợp.
Suy tim độ II trở lên (theo phân loại của Tổ chức tim mạch Hoa Kỳ - NYHA) trong 6 tháng gần đây.
Rối loạn nhịp tim không kiểm soát, hạ huyết áp (<90/50mmHg), hoặc tăng huyết áp không kiểm soát.
Đột quỵ trong vòng 6 tháng gần đây.
Bệnh nhân bị mất thị lực một mắt do bệnh thần kinh thị giác do thiếu máu cục bộ vùng trước không do nguyên nhân động mạch (NAION - non-arteritic anterior ischemic optic neuropathy), bất kể có liên quan đến việc dùng thuốc ức chế PDE5 trước đó hay không.
Phối hợp với các chất kích thích guanylat cyclase, như riociguat vì có thể dẫn đến hạ huyết áp triệu chứng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Eredys 10 không được chỉ định cho phụ nữ.
Phụ nữ mang thai
Dữ liệu sử dụng tadalafil ở phụ nữ mang thai còn hạn chế. Những nghiên cứu trên động vật không cho thấy những tác động có hại trực tiếp hoặc gián tiếp đối với phụ nữ mang thai, sự phát triển của thai nhi, quá trình sinh hay sự phát triển của trẻ sơ sinh. Nên tránh sử dụng tadalafil trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Những dữ liệu có sẵn về dược lực học và độc tính trên động vật cho thấy tadalafil tiết vào sữa mẹ. Không loại trừ nguy cơ đối với trẻ bú mẹ. Không nên sử dụng tadalafil trong thời gian cho con bú.
Tương tác
Ảnh hưởng của các thuốc khác đến tadalafil
Chất ức chế cytochrom P450 (ketoconazol, itraconazol, ritonavir, saquinavir, erythromycin, clarithromycin và nước bưởi chùm): Có thể làm tăng nồng độ của tadalafil trong máu. Do đó, cần phối hợp một cách thận trọng các thuốc trên với tadalafil.
Các chất vận chuyển: Có thể có tương tác thuốc qua trung gian do ức chế chất vận chuyển (p-glycoprotein).
Chất cảm ứng cytochrom P450 (rifampicin, phenobarbital, phenytoin và carbamazepin): Có thể làm giảm nồng độ tadalafil trong máu, từ đó làm giảm hiệu quả của thuốc. Tuy nhiên, mức độ giảm hiệu quả là không rõ ràng.
Tác dụng của tadalafil đến các thuốc khác
Nitrat: Tadalafil (5mg, 10mg và 20mg) có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của nitrat nên phối hợp này bị chống chỉ định. Tuy nhiên, khi bắt buộc điều trị với nitrat trong những tình huống nguy hiểm đến tính mạng, cần dùng sau ít nhất 48 giờ dùng liều cuối cùng của tadalafil. Trong những trường hợp này, việc sử dụng nitrat cần được theo dõi chặt chẽ và kiểm soát huyết động thích hợp.
Thuốc điều trị tăng huyết áp (bao gồm thuốc chẹn kênh calci)
Thuốc chẹn α: Phối hợp doxazosin (4 và 8 mg/ngày) với tadalafil (liều 5-20 mg/ngày, liều duy nhất) làm tăng đáng kể hiệu quả hạ huyết áp của doxazosin.Tác dụng này kéo dài ít nhất 12 giờ và có thể có triệu chứng như ngất. Vì vậy, phối hợp này không được khuyến cáo. Tuy những tác dụng này không được báo cáo với alfuzosin hoặc tamsulosin nhưng cần thận trọng khi dùng tadalafil ở bệnh nhân điều trị với bất kỳ thuốc chẹn α nào, đặc biệt ở người cao tuổi. Nên được bắt đầu với liều thấp nhất có thể và điều chỉnh liều từ từ.
Thuốc ức chế men chuyển (enalapril), thuốc chẹn beta (metoprolol), thuốc lợi tiểu thiazid (ngoại trừ với amlodipin và thuốc chẹn thụ thể angiotensin II): Trong các nghiên cứu dược lâm sàng, tadalafil được chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp không đáng kể trên lâm sàng của các thuốc chống tăng huyết áp.
Riociguat: Nghiên cứu tiền lâm sàng cho thấy tác dụng hạ huyết áp hiệp lực của các chất ức chế PDE5 và riociguat. Trong các nghiên cứu lâm sàng, riociguat đã được chứng minh làm tăng tác dụng hạ huyết áp của các chất ức chế PDE5. Không có bằng chứng về hiệu quả tốt trên lâm sàng của sự kết hợp này, do đó không phối hợp riociguat với thuốc ức chế PDE5, bao gồm tadalafil.
Chất ức chế 5-α reductase: Trong một thử nghiệm lâm sàng so sánh phối hợptadalafil 5 mg với finasterid 5 mg và phối hợp giả dược với finasterid 5 mg trong việc làm giảm các triệu chứng của phì đại tuyến tiền liệt lành tính, không có phản ứng có hại mới nào được xác định. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu tương tác thuốc chính thức nên cần thận trọng khi phối hợp tadalafil với thuốc ức chế 5-α reductase.
Cơ chất của CYP1A2 (theophylin): Khi dùng tadalafil 10 mg với theophylin (một chất ức chế PDE không chọn lọc) trong một nghiên cứu dược lý lâm sàng, không có tương tác dược động học nào được quan sát thấy. Tương tác dược lực học duy nhất là nhịp tim tăng nhẹ (3,5 bpm). Mặc dù tác dụng này không đáng kể và không có ý nghĩa lâm sàng trong nghiên cứu này nhưng cần cân nhắc khi phối hợp các thuốc này.
Ethinylestradiol và terbutalin: Tadalafil đã được chứng minh làm tăng sinh khả dụng đường uống của ethinylestradiol. Tác dụng tương tự có thể xảy ra khi dùng terbutalin đường uống, mặc dù kết quả lâm sàng của tương tác này vẫn chưa chắc chắn.
Alcol: Alcol với nồng độ trung bình cao nhất là 0,08% phối hợp với tadalafil không gây ảnh hưởng đến tác dụng của tadalafil sau 3 giờ uống alcol. Tadalafil cũng không làm tăng tác dụng hạ huyết áp, làm giảm khả năng chú ý do alcol. Tuy nhiên một số trường hợp dùng alcol có nồng độ 0,7 g/kg gây chóng mặt và hạ huyết áp thế đứng.
Thuốc chuyển hóa qua CYP 450: Tadalafil không gây ức chế đáng kể trên lâm sàng hay làm giảm độ thanh thải của thuốc chuyển hóa qua CYP 450 (3A4, 1A2, 2D6, 2E1, 2C9, 2C19).
Cơ chất CYP2C9 (warfarin): Tadalafil với liều 10-20 mg không làm thay đổi đáng kể AUC cũng như thời gian đông máu do warfarin.
Aspirin: Tadalafil không làm tăng thời gian chảy máu của aspirin.
Thuốc trị đái tháo đường: Chưa được nghiên cứu.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất ở bệnh nhân dùng tadalafil để điều trị rối loạn cương dương là nhức đầu, khó tiêu, đau lưng và đau cơ. Các tác dụng này tăng dần khi tăng liều tadalafil, thường thoáng qua, ở mức độ nhẹ hoặc vừa, không nghiêm trọng. Phần lớn các trường hợp nhức đầu ở bệnh nhân dùng tadalafil 1 lần/ngày xảy ra trong vòng 10-30 ngày sau khi bắt đầu điều trị.
Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).
Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn (ít gặp). Phù mạch (hiếm gặp).
Hệ thần kinh: Đau đầu (thường gặp). Chóng mặt (ít gặp). Đột quỵ (bao gồm biến cố xuất huyết), ngất, cơn nhồi máu thoáng qua, đau nửa đầu, động kinh, mất trí nhớ thoáng qua (hiếm gặp).
Mắt: Nhìn mờ, đau mắt (thường gặp). Dị tật ở mắt, sưng mí mắt, sung huyết kết mạc, NAION, tắc mạch võng mạc (ít gặp).
Tai, mê đạo: Viêm xoang (ít gặp). Mất thính lực đột ngột (hiếm gặp).
Tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực (ít gặp). Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định, loạn nhịp thất (hiếm gặp).
Mạch: Đỏ bừng (thường gặp). Hạ huyết áp (thường gặp ở bệnh nhân đang điều trị với thuốc hạ huyết áp), tăng huyết áp (ít gặp).
Hô hấp: Nghẹt mũi (thường gặp). Khó thở, chảy máu cam (ít gặp).
Tiêu hóa: Khó tiêu (thường gặp). Đau bụng, buồn nôn, nôn, trào ngược dạ dày thực quản (ít gặp).
Da, mô dưới da: Phát ban (ít gặp). Mề đay, hội chứng Stevens-Jonhson, viêm da tróc vảy, tăng tiết mồ hôi (hiếm gặp).
Cơ xương, mô liên kết: Đau lưng, đau cơ, đau các chi (thường gặp).
Thận, đường tiết niệu: Tiểu ra máu (ít gặp).
Sinh sản: Cương dương kéo dài (ít gặp). Xuất huyết dương vật, xuất tinh ra máu (hiếm gặp).
Rối loạn chung: Đau ngực, phù ngoại biên, mệt mỏi (ít gặp). Phù mặt, đột tử tim đột ngột (hiếm gặp).
Những tác dụng không mong muốn thường gặp ở bệnh nhân có tiền sử nguy cơ tim mạch: đột quỵ, nhồi máu cơ tim, đau ngực, đột tử đột ngột.
Ở những bệnh nhân dùng tadalafil 1 lần/ngày, các bất thường về điện tâm đồ (chủ yếu là chậm nhịp xoang) xảy ra với tần suất cao hơn so với giả dược. Hầu hết các bất thường này không liên quan đến phản ứng phụ.
Người cao tuổi: Chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng không mong muốn.
Trong các thử nghiệm lâm sàng, tiêu chảy được báo cáo nhiều hơn ở bệnh nhân trên 65 tuổi.
Hướng dẫn xử trí tác dụng không mong muốn
Ngưng sử dụng thuốc và liên hệ ngay với bác sĩ, dược sĩ nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn sau: Các phản ứng quá mẫn bao gồm cả phát ban (ít gặp), đau ngực – không dùng nitrat mà phải đến ngay bệnh viện (ít gặp), cương cứng kéo dài và có thể đau dương vật sau khi dùng thuốc (nếu cương cứng kéo dài liên tục hơn 4 giờ, cần đến ngay bệnh viện) (hiếm gặp), mất thị lực đột ngột (hiếm gặp).
Bảo quản
Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén bao phim: hộp 1 vỉ x 4 viên, hộp 2 vỉ x 4 viên, hộp 5 vỉ x 4 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Ezetimibe: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Ezetimibe sử dụng để điều trị với các chất làm tan mỡ và chỉ nên là một thành phần của can thiệp đa yếu tố nguy cơ ở những người có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu tăng lên đáng kể.
Eyebright: thuốc điều trị viêm và kích ứng mắt
Eyebright đề xuất sử dụng bao gồm viêm và kích ứng mắt. Eyebright có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như augentrostkraut, Euphrasia officinalis, và ocularia.
Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne
Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.
Exenatide Injectable Solution: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Exenatide Injectable Solution là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Exenatide Injectable Solution có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Byetta
Exemestane: thuốc điều trị ung thư
Exemestane là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh. Exemestane thường được dùng cho những phụ nữ bị ung thư tiến triển ngay cả khi đã dùng tamoxifen từ 2 đến 3 năm.
Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu
Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.
Everolimus: thuốc điều trị ung thư
Everolimus được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào thận, khối u nội tiết thần kinh tiến triển, u mạch thận, u tế bào hình sao khổng lồ dưới lớp đệm, động kinh khởi phát một phần, thải ghép thận và thải ghép gan.
Evening Primrose Oil: thuốc chữa chàm
Evening Primrose Oil sử dụng cho bệnh động mạch vành, bệnh chàm, lạc nội mạc tử cung, rối loạn tiêu hóa, tăng cholesterol máu, đau xương chũm, các triệu chứng mãn kinh, loãng xương, hội chứng tiền kinh nguyệt và viêm khớp dạng thấp.
Eucalyptus: thuốc điều trị nghẹt mũi
Eucalyptus có sẵn như một loại tinh dầu được sử dụng như một loại thuốc để điều trị nhiều loại bệnh và tình trạng thông thường bao gồm nghẹt mũi, hen suyễn và như một chất xua đuổi bọ chét.
Etomidate: thuốc gây mê
Etomidate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây mê tổng quát. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai
Etodolac: thuốc chống viêm không steroid
Etodolac là một loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng để điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và đau cấp tính.
Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi
Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.
Ethanol: thuốc điều trị ngộ độc methanol
Ethanol được sử dụng để kiểm soát ngộ độc do uống phải methanol, hoặc ethylene glycol. Ethanol có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như alcohol (ethyl).
Etanercept: thuốc điều trị viêm khớp
Etanercept là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, vẩy nến thể mảng và viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.
Eszopiclone: thuốc điều trị mất ngủ
Eszopiclone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ ở người lớn. Eszopiclone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lunesta.
Estradiol Vaginal: thuốc điều trị khô rát âm đạo
Estradiol âm đạo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô, rát và kích ứng âm đạo sau khi mãn kinh (triệu chứng vận mạch mãn kinh, âm hộ mãn kinh và viêm teo âm đạo).
Estazolam: thuốc điều trị mất ngủ
Estazolam được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Estazolam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prosom.
Esmolol: thuốc điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp
Esmolol là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh, tăng huyết áp trong phẫu thuật, nhịp tim nhanh trên thất và cấp cứu tăng huyết áp.
Eslicarbazepine Acetate: thuốc điều trị cơn co giật
Eslicarbazepine acetate được sử dụng cho các cơn co giật từng phần khởi phát dưới dạng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ. Eslicarbazepine acetate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aptiom.
Esketamine Otic: thuốc điều trị ù tai cấp tính
Esketamine otic đang chờ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị chứng ù tai cấp tính ở tai trong sau chấn thương âm thanh cấp tính hoặc nhiễm trùng tai giữa.
Esketamine Intranasal: thuốc chống trầm cảm
Esketamine Intranasal là thuốc kê đơn được chỉ định, kết hợp với thuốc chống trầm cảm đường mũi họng dùng cho người lớn, để điều trị trầm cảm kháng trị và rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn.
Erythromycin Ophthalmic: thuốc mỡ tra mắt
Erythromycin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm kết mạc. Erythromycin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ilotycin
Erythromycin Ethyl Succinate: thuốc kháng sinh
Erythromycin Ethyl Succinate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. Erythromycin Ethyl Succinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EES, EryPed.
Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides
Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.
Erythromycin Base Sulfisoxazole: thuốc điều trị viêm tai giữa
Erythromycin base sulfisoxazole được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae. Erythromycin base sulfisoxazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pediazole.
Erythromycin Stearate: thuốc kháng sinh
Erythromycin Stearate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng như bệnh giun sán, bệnh Legionnaires, bệnh viêm niệu đạo và bệnh giang mai.
Ertapenem: thuốc kháng sinh
Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.
Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú
Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.
Ergotamine: thuốc điều trị đau nửa đầu và bốc hỏa
Ergotamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu và các cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh. Ergotamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ergomar.
Ergotamine-Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do mạch máu
Ergotamine Caffeine là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để phá thai hoặc ngăn ngừa đau đầu do mạch máu. Ergotamine Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafergot, Migergot.
Ergoloid Mesylates: thuốc điều trị chứng suy giảm tinh thần
Mesylat ergoloid được sử dụng để điều trị chứng suy giảm tinh thần do tuổi tác và chứng mất trí nhớ Alzheimer. Mesylat ergoloid có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hydergine.
Erenumab: thuốc ngăn ngừa cơn đau nửa đầu
Erenumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu ở người lớn. Erenumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aimovig.
Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu
Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.
Epoprostenol: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi
Epoprostenol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Epoprostenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flolan, Veletri.
Epoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh mãn tính
Epoetin Alfa là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu liên kết bệnh thận mãn tính, thiếu máu liên quan Zidovudine, thiếu máu liên quan hóa trị, và giảm truyền tế bào hồng cầu dị ứng ở bệnh nhân đang phẫu thuật chọn lọc.
Eplerenone Inspra: thuốc lợi tiểu
Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, là thuốc hạ huyết áp, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết sau cơn đau tim, và cũng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.
Epinephrine Racemic: thuốc điều trị cơn hen phế quản
Epinephrine racemic được sử dụng để làm giảm tạm thời các triệu chứng liên quan đến bệnh hen phế quản, ví dụ: khó thở, tức ngực, thở khò khè, và để điều trị bệnh phổi ở trẻ em.
Epinephrine Inhaled: thuốc giãn phế quản
Epinephrine Inhaled là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời các triệu chứng nhẹ của bệnh hen suyễn từng cơn. Epinephrine Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Primatene Mist.
Enzalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt
Enzalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Enzalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xtandi.
Enoxaparin: thuốc chống đông máu
Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.
Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam
Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.
Emtricitabine Tenofovir DF: thuốc điều trị nhiễm HIV
Emtricitabine tenofovir DF là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm HIV và phòng ngừa lây nhiễm HIV qua đường tình dục.
Empagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Empagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và suy tim. Empagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Jardiance.
Empagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Empagliflozin - Metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin-Metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Synjardy, Synjardy XR.
Empagliflozin-Linagliptin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2
Empagliflozin Linagliptin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin / Linagliptin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Glyxambi.
Eltrombopag: thuốc điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch
Eltrombopag là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính, giảm tiểu cầu mãn tính liên quan đến viêm gan C và thiếu máu bất sản nghiêm trọng.
Eletriptan: thuốc điều trị chứng đau nửa đầu
Eletriptan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Eletriptan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Relpax.
Elderberry: thuốc điều trị và phòng ngừa cảm lạnh
Các công dụng được đề xuất của Elderberry bao gồm điều trị và phòng ngừa cảm lạnh thông thường, các triệu chứng ho và cúm, viêm xoang, như một chất kích thích miễn dịch, và điều trị loét miệng và viêm amidan.
Elamipretide: thuốc điều trị hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể
Elamipretide đang chờ FDA chấp thuận cho hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể nguyên phát.
Elagolix: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính
Obinutuzumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Obinutuzumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Gazyva.
Edoxaban: thuốc kháng đông
Edoxaban được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông nghiêm trọng do nhịp tim không đều. Nó cũng được sử dụng để điều trị một số cục máu đông như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.
Edaravone: thuốc điều trị xơ cứng teo cơ cột bên
Edaravone được sử dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ cột bên. Edaravone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Radicava.
Eculizumab: kháng thể đơn dòng
Eculizumab là một loại thuốc được kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, hội chứng urê huyết tán huyết, bệnh nhược cơ và rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh.
Echinacea: thuốc điều trị cảm lạnh
Echinacea điều trị cảm lạnh thông thường, nhiễm herpes simplex, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh vẩy nến, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm âm đạo, vết thương ngoài da, và cho các vết loét da.
Esomeprazole: thuốc điều trị viêm loét dạ dày thực quản
Esomeprazole được sử dụng để điều trị một số vấn đề về dạ dày và thực quản, chẳng hạn như trào ngược axit, loét. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày. Nó làm giảm các triệu chứng như ợ chua, khó nuốt và ho dai dẳng.
Ezerra: kem bôi ngoài da điều trị da khô ngứa
Ezerra Cream làm dịu nhẹ triệu chứng da khô, ngứa và kích ứng; đồng thời giúp chữa trị, nhẹ dịu các dấu hiệu và triệu chứng da khô, ngứa, mẫn đỏ, kích ứng đi kèm với dị ứng ngoài da.
Ezenstatin: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Ezenstatin dự phòng biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tiền sử hội chứng mạch vành cấp. Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.
Ezensimva: thuốc điều trị tăng mỡ máu
Ezensimva điều trị tăng mỡ máu nguyên phát hoặc tăng mỡ máu hỗn hợp (khi đơn trị statin không kiểm soát được một cách thích hợp hoặc khi đã điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ).
Eyexacin: thuốc điều trị viêm kết mạc
Eyexacin điều trị viêm kết mạc gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm: Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.
Exsanron: thuốc điều trị thiếu máu
Exsanron điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn trong các trường hợp như chảy máu đường ruột, chảy máu do loét, đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.
Expas Forte: thuốc điều trị giảm đau
Expas Forte là thuốc trị cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn trong những bệnh về đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.
Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính
Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.
Estromineral: thuốc ngăn ngừa và cải thiện các triệu chứng mãn kinh
Estromineral bổ sung estrogen tự nhiên, can xi và các hoạt chất chống ôxy hóa từ tự nhiên giúp điều hòa nội tiết tố cho phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh sớm, mãn kinh tiến triển.
Ery Children: thuốc kháng sinh thuộc họ macrolide
Ery Children (Erythromycine) là kháng sinh thuộc họ macrolide. Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.
Eramux: thuốc điều trị giảm ho long đờm
Eramux điều trị giảm ho, long đàm trong viêm phế quản cấp tính và mạn tính, suy hô hấp mạn tính, viêm mũi, cảm cúm, hen phế quản. Ho cấp tính và mạn tính.
Epirubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư
Epirubicin Bidiphar 10 được sử dụng để điều trị: ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.
Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ
Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.
Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột
Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính
Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.
Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi
Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).
Ellgy Plus: bảo vệ gót chân không bị khô và rạn nứt
Bôi vào gót chân, chà xát nhẹ, 2-3 lần trong ngày. Dùng đều đặn và thường xuyên da gót chân sẽ được bảo vệ, không bị khô và rạn nứt.
Ellgy H2O ARR: thuốc tạo da tươi trẻ mịn màng
Da là hàng rào bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tổn thương có thể có do tác động của môi trường. Tiếp xúc thường xuyên với những tác nhân này có thể làm tăng sự mất nước của da.
Ellgy Corn and Warts Treatment Solution: thuốc điều trị các vết chai mụn cóc
Sử dụng dụng cụ bôi thuốc bằng nhựa để bôi một lớp thuốc mỏng lên vị trí da bị bệnh. Phải đảm bảo vùng da bị bệnh phải sạch sẽ và khô ráo trước khi bôi thuốc. Bôi thuốc 2 lần/ngày cho đến khi vùng da lành bệnh.
Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn
Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.
Elaria: thuốc giảm đau chống viêm
Elaria (Diclofenac), dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase.
Ecocort: thuốc điều trị nấm
Ecocort (Econazole) dễ dàng thấm qua tầng thượng bì và hiện diện với nồng độ có hiệu lực tận trung bì. Tuy nhiên chỉ dưới 1% liều sử dụng được hấp thu vào máu.
Exforge HCT: thuốc kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp
Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: nhóm thuốc đối kháng calci, nhóm thuốc đối kháng angiotensin II và nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.
Esmya: thuốc điều trị u xơ tử cung
Esmya được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.
Equoral: thuốc ức chế miễn dịch
Equoral (Ciclosporin) là một thuốc ức chế miễn dịch mạnh giúp kéo dài thời gian tồn tại của các cơ quan ghép dị thân như da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi khi thử nghiệm trên động vật.
Engerix-B: vắc xin phòng bệnh viêm gan
Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm các dưới typ đã được biết đến của vi rút viêm gan B (HBV) ở các đối tượng ở mọi lứa tuổi được xem là có nguy cơ phơi nhiễm với HBV.
Eludril: thuốc điều trị nhiễm trùng răng miệng
Dùng tại chỗ điều trị chống nhiễm khuẩn miệng hay chăm sóc hậu phẫu răng miệng. Dự phòng và điều trị viêm nướu có liên quan đến vi khuẩn tích tụ trên nướu.
Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn
Elonva hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn.
Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính ở người lớn
Nuốt cả viên, dùng kèm hoặc không kèm thức ăn, nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, sử dụng thêm 1 viên
Exemestan: Aromasin, thuốc chống ung thư, ức chế aromatase
Exemestan là chất ức chế chọn lọc không hồi phục aromatase steroid, thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các androgen thành estrogen ở các mô ngoại vi
Etomidat: Etomidate Lipuro, thuốc mê đường tĩnh mạch
Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch
Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon
Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích
Esomeprazol: Ameprazol, Anserol, Binexsum 40, Clarimom, Colaezo, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày nhóm ức chế bơm proton
Esomeprazol là dạng đồng phân S của omeprazol, được dùng tương tự như omeprazol trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger Ellison
Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp
Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu
Escitalopram: Diouf, Intalopram 10, thuốc chống trầm cảm, ức chế tái hấp thu serotonin
Escitalopram có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin, màng trước khớp thần kinh gấp 100 lần cao hơn loại đồng phân đối hình phải, và gấp 2 lần loại hỗn hợp đồng phân
Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam
Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem
Erlotinib hydrochlorid: Tarceva, thuốc ức chế kinase, chống ung thư
Erlotinib là chất ức chế kinase, có tác dụng chống ung thư, cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa hoàn toàn rõ nhưng đã biết là thuốc ức chế tyrosin kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô
Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin
Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin
Eperison hydrochlorid: Deonas, Doterco 50, Epelax, Epezan, Erisk, Euprisone, Gemfix, thuốc giãn cơ vân
Eperison hydroclorid có tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma
Entecavir: Baraclude, Barcavir, Caavirel, Entecavir Stada, Hepariv, thuốc kháng retrovirus, chống virus viêm gan B
Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người, HBV
Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối
Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin
Efavirenz: Aviranz, Efavula, thuốc ức chế enzym phiên mã ngược, kháng retrovirus
Efavirenz thuộc nhóm không nucleosid, có tác dụng ức chế không cạnh tranh, nhưng đặc hiệu lên enzym phiên mã ngược của HIV1, do đó ức chế sự nhân lên của HIV1
Episindan: thuốc điều trị ung thư
Phản ứng phụ bao gồm nhiễm trùng, suy tủy, dị ứng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rụng lông-tóc, tiểu đỏ, viêm tĩnh mạch, xơ cứng tĩnh mạch, viêm bàng quang.
Emparis
Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Expecto
Chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp/mãn tính kèm sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy yếu. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Eligard
Xem xét dùng thêm một thuốc kháng androgen thích hợp bắt đầu 3 ngày trước khi điều trị và tiếp tục trong 2 - 3 tuần đầu điều trị để phòng ngừa di chứng tăng testosterone trong huyết thanh lúc ban đầu.
Evista
Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.
Eurocapro
Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.
Erilcar
Suy tim 2.5 mg/lần/ngày (3 ngày đầu), 2.5 mg x 2 lần/ngày (4 ngày tiếp theo), sau đó tăng dần tới liều duy trì 20 mg/ngày chia 2 lần (sáng & tối), có thể đến 40 mg/ngày chia 2 lần nếu cần. Chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.
Erwinase
Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.
Efodyl
Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.
E Zinc
Điều trị hỗ trợ tiêu chảy cấp (cùng ORS nồng độ thẩm thấu thấp): Uống 1 lần/ngày trong thời gian tiêu chảy, & trong 10-14 ngày ngay cả khi đã hết tiêu chảy. < 6 tháng: 1 mL (dạng giọt) hoặc 2.5 ml.
Exjade
Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.
Epotiv (Erythropoietin)
Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.
Esmeron
Hỗ trợ gây mê để đặt ống nội khí quản trong (i) giai đoạn khởi mê thường quy và đem lại sự giãn cơ vân trong phẫu thuật, (ii) kỹ thuật khởi mê nối tiếp nhanh. Hỗ trợ khoa chăm sóc đặc biệt để đặt ống nội khí quản và thông khí cơ học.
Elthon
Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.
Etopul
Phụ nữ có thai chỉ sử dụng nếu lợi ích cao hơn hẳn nguy cơ, người mẹ không nên cho con bú trong khi điều trị. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở bệnh nhân suy thận và trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.
Ezetrol
EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.
Ery sachet
Thuốc được đào thải yếu qua thận, do đó không cần thiết phải giảm liều trường hợp bệnh nhân bị suy thận. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho nhũ nhi 125 mg: hộp 24 gói. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho trẻ em 250 mg: hộp 24 gói.
Equal
Tác động của Equal chỉ được biết là cung cấp vị ngọt tương tự như của đường sucrose nhưng mạnh hơn gấp 200 lần.
Eprex
Epoetin alfa là một nội tiết tố glycoprotein được tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa được sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen.
Ensure
Ensure - khi pha với nước, cung cấp dưỡng chất đầy đủ và cân bằng có thể cho ăn bằng ống thông hay dùng để uống như nguồn dinh dưỡng bổ sung hàng ngày.
Eloxatin
Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.
Enterogermina
Ðiều trị & phòng ngừa rối loạn khuẩn chí đường ruột & bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ðiều trị hỗ trợ để phục hồi hệ khuẩn chí đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.
Exforge
Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan, hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.
Mục lục các thuốc theo vần E
Easprin - xem Acid acetylsalicylic, Eau oxygéneé - xem Hydrogen peroxid, Eclaran - xem Benzoyl peroxyd, Eclaran 5 - xem Benzoyl peroxyd, Ecodergin - xem Econazol, Ecofenac - xem Diclofenac, Ecomucyl - xem Acetylcystein.
Elomet
Elomet! Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng.
Efferalgan
Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.
Effferalgan Vitamine C
Effferalgan Vitamine C! Dạng uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Dạng tọa dược được hấp thu kéo dài. Sinh khả dụng của cả hai dạng tương đương nhau.
Efferalgan Codein
Efferalgan Codein! Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.
Ednyt
Ednyt! Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan. Enalaprilate tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển.
Ecazide
Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.
Enantone LP
Enantone LP! Liệu pháp nội tiết; chất tương tự hormone làm giải phóng gonadotropin (GnRH). Leuproréline là một nonapeptide tổng hợp, là chất tương tự của GnRH tự nhiên.
Endoxan
Endoxan được sử dụng trong chương trình đa hóa trị liệu hay đơn trị liệu.
Enervon C
Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.
Engerix B
Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm.
Ercefuryl
Tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn, không có dấu hiệu xâm lấn (suy giảm tổng trạng, sốt cao, dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc...). Trong điều trị tiêu chảy, việc bù nước luôn cần thiết.
Epivir
Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.
Enhancin
Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.
Esorid
Esorid (Cisapride) là một piperidinyl benzamide biến đổi có cấu trúc hóa học liên quan với metoclopramide.
Erythrogel (eryacne)
Erythrogel (eryacne)! Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.
Erylik
Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động: Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.
Etomidate Lipuro
Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro.
Eumovate
Miconazole nitrate là một chất kháng nấm và kháng khuẩn mạnh, phổ rộng, tác dụng đặc hiệu đối với bệnh nấm do dermatophyte, nấm men gây bệnh (ví dụ : Candida spp.), và nhiều vi khuẩn Gram dương, kể cả phần lớn các chủng Streptococcus và Staphylococcus spp.
Exomuc
Exomuc! Acétylcystéine có tác dụng điều hòa sự tiết đàm kiểu làm tiêu đàm, tác động lên pha gel của đàm bằng cách cắt đứt cầu disulfure của các glycoprotéine.
Eurax
Eurax có tác dụng lên nhiều dạng ngứa khác nhau. Thuốc có tác dụng chống ngứa nhanh và duy trì trong khoảng 6 giờ. Nhờ sử dụng Eurax, sẽ tránh được các sang thương gây ngứa và do đó giảm nguy cơ bị nhiễm trùng thứ phát.
Extra Deep Heat
Kem Extra Deep Heat với công thức chứa hàm lượng cao Methyl Salicylat và Menthol cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau.
Etoposid
Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.
Etidronat dinatri
Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.
Ethosuximid
Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.
Ethionamid
Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.
Ethinylestradiol
Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh.
Ether
Ether là thuốc gây mê để hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ các lớp gạc. Trước đó, nên dùng atropin để giảm tiết nước bọt và dịch phế quản.
Ethambutol
Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.
Etamsylat
Thận trọng khi dùng etamsylat vì có liên quan với sự tăng tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở người bệnh phẫu thuật âm đạo. Các chế phẩm etamsylat có chứa sulfit có thể gây hoặc làm nặng thêm phản ứng kiểu phản vệ.
Estrone (foliculin)
Estron được sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Estrogen
Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.
Estriol
Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai.
Estramustin phosphat
Estramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ (nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphoryl hóa để dễ tan trong nước.
Estradiol
Estradiol và các estrogen khác có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ máy sinh sản và những tính dục phụ của nữ. Estrogen tác động trực tiếp làm tử cung, vòi trứng và âm đạo.
Erythropoietin
Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10%) do gan tổng hợp.
Erythromycin
Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.
Ergotamin Tartrat
Ở liều điều trị, ergotamin gây co mạch ngoại vi, tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở các mạch có trương lực rất cao. Ở liều cao hơn, ergotamin cũng có tác dụng ức chế cạnh tranh alpha - adrenergic.
Ergometrin (Ergonovin)
Ergometrin maleat (ergonovin maleat) có tác dụng trên tử cung mạnh, đặc biệt trên tử cung sản phụ. Tác dụng chính là gây co tử cung mạnh, tác dụng co kéo dài, trái với oxytocin làm tử cung co nhịp nhàng và sinh lý hơn.
Epinephrin (Adrenalin)
Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha.
Ephedrine
Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.
Enalapril
Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt ở người suy tim sung huyết.
Econazole
Viên đặt âm đạo 150 mg: Ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, dùng 3 ngày liền, hoặc dùng một liều duy nhất loại viên đặt âm đạo, có tác dụng kéo dài trong điều trị viêm âm đạo do Candida. Có thể lặp lại, nếu cần.