Epirubicin Bidiphar: thuốc điều trị ung thư

2021-06-16 10:46 AM

Epirubicin Bidiphar 10 được sử dụng để điều trị: ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi lọ: Epirubicin hydroclorid 10mg.

Dược lực học

Nhóm dược lý

Thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin.

Mã ATC: L01DB03.

Dược lý và cơ chế tác dụng

Epirubicin là 4’-epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin. Thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin. Cơ chế tác dụng được cho là thuốc tạo thành một phức hợp với DNA bằng cách xen vào giữa các cặp base dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và ức chế tổng hợp RNA phụ thuộc DNA. Sự tổng hợp protein cũng bị ức chế. Sự xen kẽ của thuốc vào giữa các cặp base kích hoạt topoisomerase làm tách rời DNA và tế bào bị chết. DNA helicase cũng bị ức chế nên sự sao chép và phiên mã bị ngăn chặn. Epirubicin cũng tạo ra các gốc tự do độc với tế bào. Các nghiên cứu trên động vật và test in vitro cho thấy cơ chế tác dụng và tác dụng chống khối u của epirubicin và doxorubicin tương tự nhau nhưng epirubicin có chỉ số điều trị tốt hơn, ít độc tính về huyết học và tim hơn khi dùng liều tương đương tính theo mol. Để gây mức độ suy tủy tương đương, liều epirubicin có thể cao hơn liều doxorubicin khoảng 20%. Do có cùng cơ chế tác dụng, epirubicin và doxorubicin có phổ tác dụng tương tự chống nhiều u đặc và ung thư máu. In vitro có sự kháng chéo hoàn toàn giữa 2 anthracyclin này.

Thuốc được dùng để điều trị ung thư vú và ung thư bề mặt bàng quang. Epirubicin còn được dùng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác để điều trị bệnh bạch cầu cấp, u lympho, đa u tủy xương, một số khối u rắn như ung thư Wilm’s, ung thư dạ dày.

Dược động học

Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 90 mg/m2 và 120 mg/m2 cho bệnh nhân ung thư, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh tương ứng là 817 nanogam/mL và 1184 nanogam/mL. Nếu tiêm liều 150 mg/m2, nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 3088 nanogam/mL đạt được sau 14 phút. Truyền tĩnh mạch liên tục epirubicin liều 6 mg/m2/ngày: nồng độ ổn định trong huyết thanh đạt được sau 78 giờ và dao động từ 3 đến 15 microgam/lít; nồng độ epirubicin tương ứng là 0,4-4 microgam/lít. 77% thuốc gắn vào protein.

Epirubicin được phân bố rất nhanh và nhiều vào các mô, nửa đời phân bố là 0,13-0,21 giờ. Thể tích phân bố trung bình sau một liều 60-150 mg/m2 là 21-27 lít/kg. Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan, tạo thành epirubicinol (13-hydroxyepirubicin) có hoạt tính và một lượng đáng kể các dẫn xuất glucuronic không có hoạt tính. Epirubicin được đào thải chủ yếu qua mật; thời gian bán thải huyết tương vào khoảng 30-40 giờ. Thời gian bán thải của epirubicinol là 20-31 giờ. Khoảng 20-27% được đào thải qua thận, trong đó 6% là dưới dạng không đổi, còn lại là dưới dạng epirubicinol và các chất chuyển hóa khác. 10% liều được tìm thấy trong nước tiểu trong vòng 48 giờ. Thanh thải toàn thân là 1-1,5 lít/phút. Thuốc không qua hàng rào máu não.

Chỉ định và công dụng

Epirubicin Bidiphar 10 được sử dụng để điều trị: ung thư vú, ung thư buồng trứng tiến triển, ung thư dạ dày, ung thư phổi tế bào nhỏ.

Khi dùng đường bàng quang, epirubicin đã được chứng minh có lợi ích trong điều trị: Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp thể nhú ở bàng quang, ung thư biểu mô tại chỗ trong ung thư bàng quang, dự phòng tái phát ung thư bề mặt bàng quang sau khi phẫu thuật cắt qua niệu đạo.

Liều lượng và cách dùng

Để có kết quả điều trị tốt nhất với ít tác dụng phụ nhất, liều epirubicin phải được căn cứ vào đáp ứng lâm sàng, tim mạch, gan, thận, huyết học cũng như dung nạp thuốc của bệnh nhân và vào hóa trị liệu, xạ trị đang được sử dụng.

Dùng đường tiêm truyền tĩnh mạch

Nếu dùng epirubicin một mình thì liều thường dùng là 60-90 mg/m2 tiêm một lần, lặp lại sau 3 tuần; có thể chia liều này cho 2-3 ngày nếu cần. Để điều trị ung thư giai đoạn cuối, dùng 12,5-25 mg/m2, tuần 1 lần.

Điều trị ung thư vú sau phẫu thuật có hạch nách

Liều ban đầu được khuyên dùng là 100-120 mg/m2 được tiêm vào ngày 1 của chu kỳ hoặc chia làm 2 liều đều nhau tiêm vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ. Liều này được lặp lại cách nhau 3-4 tuần. Trong thử nghiệm lâm sàng phác đồ 1 (FEC-100), 100 mg/m2 epirubicin, 500 mg/m2 fluorouracil và 500 mg/m2 cyclophosphamid tất cả được truyền tĩnh mạch vào ngày 1, chu kỳ là 21 ngày và dùng trong 6 chu kỳ. Trong thử nghiệm phác đồ 2 (CEF-120), 60 mg/m2 epirubicin và 500 mg/m2 fluorouracil được truyền tĩnh mạch vào ngày 1 và ngày 8 của mỗi chu kỳ, kết hợp với uống 75 mg/m2 cyclophosphamid vào ngày 1 và ngày 14 của mỗi chu kỳ; chu kỳ dài 28 ngày, trị liệu kéo dài 6 chu kỳ. Trong thời gian điều trị có thể dùng đồng thời cotrimoxazol hoặc 1 fluoroquinolon để phòng nhiễm khuẩn.

Sau chu kỳ điều trị đầu tiên phải xem xét việc chỉnh liều dựa vào độc tính lên huyết học và ngoài huyết học. Nếu sau chu kỳ điều trị mà bệnh nhân có tiểu cầu giảm < 5,0 x 1010/lít (50.000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính < 2,5 x 108/lít (250/mm3), có sốt giảm bạch cầu hoặc bị nhiễm độc độ 3 hoặc 4 thì liều của mỗi thuốc chống ung thư cho ngày 1 của chu kỳ tiếp theo chỉ là 75% liều của chu kỳ trước. Ngày 1 của chu kỳ tiếp theo phải hoãn lại cho đến khi số lượng tiểu cầu ít nhất cũng phải là 1,0 x 1011/lít (100.000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính ít nhất là 1,5 x 109/lít (1.500/mm3) và nhiễm độc không phải huyết học máu giảm xuống độ 1 hoặc tốt hơn. Với bệnh nhân dùng phác đồ chia nhỏ 2 lần vào ngày 1 và ngày 8 của chu kỳ thì liều anthracyclin, fluorouracil và cyclophosphamid vào ngày 8 chỉ bằng 75% liều của ngày 1 nếu số lượng tiểu cầu là 7,5 x 1010/lít (75.000-100.000/mm3), số lượng bạch cầu trung tính là 1,0 x 109/lít (1.000-1.499/mm3). Nếu số lượng tiểu cầu vào ngày 8 < 7,5 x 1010/lít (75.000/mm3) hoặc số lượng bạch cầu trung tính <1,0 x 109/lít (1000/mm3), hoặc bị nhiễm độc không phải huyết học độ 3 hoặc 4 thì không dùng các thuốc này vào ngày 8.

Điều trị các khối u khác

Epirubicin thường được sử dụng đơn liều và kết hợp với hóa trị liệu khác.

Đường dùng truyền vào bàng quang

Điều trị ung thư bàng quang

Truyền nhỏ giọt thuốc vào bàng quang; mỗi tuần 50 mg trong 50 mL dung dịch NaCl 0,9% hoặc nước cất để được dung dịch có nồng độ 0,1%, dùng trong 8 tuần. Nếu có dấu hiệu viêm bàng quang do hóa chất thì giảm liều mỗi tuần xuống còn 30 mg trong 50 mL. Với carcinom tại chỗ, nếu dung nạp được thì có thể tăng liều tới 80 mg trong 50 mL mỗi tuần. Để tránh tái phát ở bệnh nhân đã cắt bỏ khối u qua niệu đạo dùng liều 50 mg/tuần trong 4 tuần; sau đó 50 mg mỗi tháng 1 lần trong 11 tháng. Phải giữ các dung dịch ở trong bàng quang 1 giờ sau khi được bơm vào.

Kết hợp xạ trị với epirubicin làm tăng độc tính lên tế bào; bởi vậy thường không kết hợp xạ trị với các thuốc chống ung thư. Xạ trị được hoãn lại khi hóa trị đã chấm dứt để tránh độc tính chồng lên nhau. Epirubicin làm tăng độc tính của tia xạ lên tế bào. Dùng epirubicin sau xạ trị có thể gây đáp ứng viêm nhắc lại ở chỗ bị chiếu xạ.

Trường hợp đặc biệt

Suy tủy (do điều trị mạnh hoặc có từ trước, hoặc ung thư tủy thể thâm nhiễm)

Giảm liều epirubicin chu kỳ ban đầu còn 75-90 mg/m2.

Suy gan

Phải giảm liều. Trong thử nghiệm lâm sàng, nồng độ bilirubin huyết thanh 1,2-3 mg/100 mL, hoặc nồng độ AST gấp 2-4 lần giới hạn trên của bình thường: giảm 50% liều epirubicin ban đầu được khuyến cáo. Nếu bilirubin > 3 mg/100 mL hoặc nồng độ AST gấp 4 lần giới hạn trên của bình thường: dùng 25% liều ban đầu. Nếu suy gan nặng: không dùng epirubicin.

Suy thận

Suy thận nặng (nồng độ creatinin huyết thanh > 5 mg/100 mL)

Có thể phải giảm liều. Chưa có số liệu nghiên cứu trên người đang được thẩm phân.

Cách dùng

Epirubicin chỉ được dùng theo đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc đường truyền bàng quang. Không được tiêm bắp thịt hoặc dưới da vì kích ứng mô rất mạnh.

Hướng dẫn sử dụng an toàn và xử lý loại bỏ

Chỉ có những người đã được huấn luyện mới được phép pha dịch truyền và phải tiến hành trong điều kiện vô khuẩn.

Việc pha dịch truyền phải được tiến hành trong khu vực vô khuẩn riêng (tốt nhất là nơi có hệ thống dẫn lưu khí kiểu phiến). Đồng thời, bề mặt làm việc nên được bảo vệ bằng giấy thấm dùng một lần, nhựa dùng một lần.

Các nhân viên thao tác với epirubicin phải có những phương tiện bảo vệ: kính bảo hộ, áo choàng, găng tay và khẩu trang.

Cần thận trọng để tránh thuốc vô tình tiếp xúc với mắt. Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, rửa với một lượng lớn nước và/hoặc dung dịch natri clorid 0,9%. Sau đó đưa đến bác sĩ để đánh giá y khoa.

Trong trường hợp tiếp xúc với da, phải rửa thật kĩ vùng da bị tiếp xúc đó với xà phòng và nước hoặc dung dịch natri bicarbonat. Tuy nhiên, cần tránh cọ rửa chỗ da đó bằng bàn chải. Luôn luôn rửa tay sau khi tháo găng tay.

Nếu đánh đổ thuốc hoặc rò rỉ thuốc ra ngoài, phải xử lý bằng dung dịch natri hypoclorid pha loãng (chứa 1% clor tự do), tốt nhất là ngâm trong dung dịch này trước, sau đó rửa lại bằng nước. Tất cả các vật liệu lau chùi nên được xử lý như mô tả bên dưới.

Nhân viên mang thai không được làm việc với các thuốc gây độc tế bào.

Cần thận trọng khi xử lý các vật dụng (như ống tiêm, kim tiêm,…) được sử dụng để hoàn nguyên và/hoặc pha loãng thuốc. Bất kỳ phần thuốc không sử dụng hoặc vật dụng loại bỏ nên được xử lý theo quy định tại bệnh viện.

Trước khi dùng phải kiểm tra các dung dịch epirubicin để tiêm xem có vẫn đục hay thay đổi màu sắc không. Không nên tiêm trực tiếp thuốc vào tĩnh mạch mà phải truyền vào tĩnh mạch với dung dịch thuốc đã pha loãng trong dung dịch NaCl 0,9% hoặc dextrose 5%, thời gian tiêm là từ 3 đến 5 phút. Nếu truyền tĩnh mạch thì thời gian truyền có thể tới 30 phút. Để tránh thuốc thoát mạch, dung dịch thuốc nên được đưa vào đường truyền tĩnh mạch đang chảy của dung dịch NaCl 0,9% để tiêm sau khi kim truyền đã được đặt đúng vào trong tĩnh mạch. Tránh dùng các tĩnh mạch ở trên khớp hoặc tĩnh mạch ở xa. Tránh tiêm vào các tĩnh mạch nhỏ hoặc tiêm nhiều lần vào cùng một tĩnh mạch vì tĩnh mạch dễ bị xơ cứng. Phải hết sức tránh, không được để thuốc thoát khỏi mạch. Tốc độ truyền phụ thuộc vào thể tích dịch truyền và liều, thường là khoảng 3-20 phút. Nếu thấy nổi ban đỏ dọc theo tĩnh mạch được truyền hoặc cơn bốc hỏa ở mặt thì có thể là do truyền quá nhanh và sau đó có thể bị viêm tĩnh mạch tại chỗ hoặc viêm tắc tĩnh mạch. Thuốc có thể thoát mạch mà không có triệu chứng đau rát, thậm chí ngay cả khi hút máu qua kim truyền vẫn thấy máu trở về bình thường. Nếu thấy có bất kì dấu hiệu nào là thuốc thoát mạch thì phải ngừng ngay và tìm chỗ khác để truyền. Epirubicin dễ gây nôn; có thể cho thuốc chống nôn trước khi dùng.

Với nồng độ dùng trong điều trị, epirubicin không bị ánh sáng phân hủy đáng kể; do đó không cần thiết phải đặc biệt tránh ánh sáng trong khi dùng. Tuy nhiên, ở nồng độ thấp (dưới 500 microgam/mL) thì thuốc bị ánh sáng phân hủy nhiều.

Khi sử dụng, có thể pha loãng chế phẩm (trong dãy nồng độ 0,5mg/mL - 2mg/mL) bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5% rồi sử dụng theo đường tĩnh mạch. Tuy nhiên, để đảm bảo không bị nhiễm vi sinh vật, thuốc cần phải được dùng ngay sau khi pha. Nếu chưa dùng ngay, phải bảo quản dung dịch sau pha ở nhiệt độ 2-8°C trong thời gian không quá 12 giờ.

Thận trọng lúc dùng

Chung

Epirubicin phải được các thầy thuốc chuyên khoa có kinh nghiệm chỉ định và giám sát điều trị.

Trước khi bắt đầu điều trị với epirubicin, bệnh nhân cần hồi phục các độc tính cấp (như viêm miệng, viêm niêm mạc, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu và nhiễm khuẩn) do việc điều trị gây độc tế bào trước đó.

Trong khi điều trị với liều cao epirubicin hydroclorid ( ≥ 90 mg/m2 mỗi 3-4 tuần) gây ra các tác dụng phụ tương tự như khi dùng liều thông thường (< 90 mg/m2 mỗi 3-4 tuần) thì mức độ nghiêm trọng của việc giảm bạch cầu trung tính và viêm miệng/viêm niêm mạc có thể tăng lên. Điều trị với liều cao epirubicin cần theo dõi đặc biệt với các biến chứng lâm sàng có thể xảy ra do suy tủy nghiêm trọng.

Chức năng tim

Các độc tính tim là nguy cơ khi điều trị với anthracyclin, có thể biểu hiện sớm (cấp tính) hoặc muộn (chậm xuất hiện).

Các biến cố sớm (cấp tính)

Chủ yếu là nhịp nhanh xoang và/hoặc các bất thường điện tâm đồ như thay đổi sóng ST-T không đặc hiệu. Nhịp tim nhanh bao gồm ngoại tâm thu thất, nhịp nhanh thất, nhịp tim chậm cũng như block nhánh và nhĩ thất đã được báo cáo. Những triệu chứng này thường không dự đoán được tiến triển tiếp theo của độc tính tim muộn; hiếm khi quan trọng về mặt lâm sàng và thông thường là thoáng qua, có thể hồi phục; không cần ngừng điều trị với epirubicin.

Các biến cố muộn (chậm xuất hiện)

Độc tính tim thường xuất hiện muộn trong quá trình điều trị hoặc trong vòng 2-3 tháng sau khi kết thúc điều trị. Một số biến cố xuất hiện chậm hơn (vài tháng tới vài năm) đã được báo cáo. Bệnh cơ tim muộn với biểu hiện như: giảm phân suất tống máu thất trái và/hoặc các dấu hiệu và triệu chứng của suy tim sung huyết như: nhịp tim nhanh, khó thở, phù phổi, phù do tư thế, tim to, gan to, thiểu niệu, tràn dịch màng bụng, tràn dịch màng phổi, nhịp gallop. Suy tim sung huyết gây nguy hiểm tính mạng là dạng bệnh cơ tim nghiêm trọng nhất do sử dụng anthracyclin và tiêu biểu cho độc tính giới hạn liều tích lũy của thuốc.

Nguy cơ tiến triển của suy tim sung huyết tăng nhanh với sự gia tăng tổng liều tích lũy của epirubicin vượt quá 900 mg/m2. Liều tích lũy này chỉ nên được vượt quá khi có sự thận trọng tuyệt đối.

Theo dõi chức năng tim

Chức năng tim cần được đánh giá trước khi bệnh nhân được điều trị với epirubicin và phải được theo dõi trong suốt quá trình điều trị để giảm nguy cơ xảy ra suy tim nặng.

Nguy cơ này có thể giảm khi theo dõi thường xuyên phân suất tống máu thất trái trong quá trình điều trị, ngừng sử dụng epirubicin khi có dấu hiệu đầu tiên của suy tim. Các phương pháp định lượng thích hợp để đánh giá chức năng tim (đánh giá LVEF) là chụp mạch xạ hình kiểu nhiều cổng (MUGA) và siêu âm tim (ECHO). Khuyến cáo đánh giá ban đầu chức năng tim bằng điện tâm đồ và MUGA hoặc ECHO, nhất là ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ nhiễm độc tim. Cần đánh giá lại LVEF bằng MUGA hoặc ECHO, đặc biệt khi dùng dẫn chất anthracyclin liều cao, tích lũy. Phương pháp sử dụng để đánh giá chức năng tim phải đồng nhất trong suốt quá trình theo dõi.

Do nguy cơ gây bệnh cơ tim, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng epirubicin với liều cao hơn liều tích lũy là 900 mg/m2.

Bệnh cơ tim được gây ra bởi dẫn chất anthracyclin có liên quan tới sự giảm liên tục điện áp QRS, kéo dài khoảng thời gian tâm thu (PEP) vượt quá giới hạn bình thường và giảm phân suất tống máu (LVEF). Sự thay đổi điện tâm đồ có thể là dấu hiệu của bệnh cơ tim gây ra bởi dẫn chất anthracyclin, nhưng điện tâm đồ không phải là phương pháp đặc hiệu đối với nhiễm độc tim do dẫn chất anthracyclin.

Các yếu tố nguy cơ gây độc tim bao gồm bệnh tim mạch thể hoạt động hoặc tiềm tàng, sử dụng xạ trị trước đó hoặc xạ trị đồng thời tại khu vực trung thất/màng ngoài tim, sử dụng các dẫn chất anthracyclin hoặc anthracenedion trước đó và dùng đồng thời với các thuốc khác có khả năng ức chế co bóp cơ tim hoặc gây độc tim, đặc biệt với những thuốc có thời gian bán thải dài (như trastuzumab), tăng nguy cơ ở người cao tuổi.

Phải giám sát chặt chẽ chức năng tim ở những bệnh nhân sử dụng liều tích lũy cao và bệnh nhân có yếu tố nguy cơ. Tuy nhiên, tình trạng nhiễm độc tim do sử dụng epirubicin có thể xảy ra khi sử dụng liều tích lũy thấp hơn cho dù bệnh nhân có yếu tố nguy cơ hay không.

Độc tính của epirubicin và các dẫn chất anthracyclin hoặc anthracenedion khác có tính chất hiệp đồng.

Độc tính tim kết hợp với trastuzumab

Suy tim đã được quan sát ở những bệnh nhân điều trị đơn trị liệu với trastuzumab hoặc kết hợp với dẫn chất anthracyclin như epirubicin. Suy tim có thể trung bình đến nặng và có thể dẫn đến tử vong.

Trastuzumab và các dẫn chất anthracyclin (như epirubicin) không nên phối hợp trừ khi có thể theo dõi chặt chẽ tình trạng lâm sàng và chức năng tim. Bệnh nhân đã được điều trị với dẫn chất anthracyclin trước đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc tim khi điều trị với trastuzumab, mặc dù nguy cơ này là thấp hơn so với việc điều trị đồng thời trastuzumab và dẫn chất anthracyclin.

Thời gian bán thải của trastuzumab khoảng 28-38 ngày nên trastuzumab có thể tồn tại trong vòng tuần hoàn tới 27 tuần sau khi ngưng điều trị. Bệnh nhân điều trị với dẫn chất anthracyclin (như epirubicin) sau khi ngưng sử dụng trastuzumab có thể tăng nguy cơ độc tính tim. Nếu có thể, cần tránh sử dụng các dẫn chất anthracyclin trong vòng 27 tuần sau khi ngừng điều trị với trastuzumab. Nếu phải sử dụng các dẫn chất anthracyclin trước thời điểm này, cần theo dõi chặt chẽ chức năng tim của bệnh nhân.

Nếu suy tim có triệu chứng tiến triển trong quá trình điều trị với trastuzumab sau khi điều trị với epirubicin, bệnh nhân cần được chỉ định phù hợp để điều trị suy tim.

Độc tính huyết học

Giống như các thuốc gây độc tế bào khác, epirubicin có thể gây suy tủy. Cần kiểm tra các thông số huyết học trước và trong mỗi chu kì điều trị bằng epirubicin, bao gồm cả các loại bạch cầu biệt hóa. Giảm bạch cầu và/hoặc giảm bạch cầu hạt (giảm bạch cầu trung tính) phụ thuộc liều dùng và có thể hồi phục là biểu hiện chính của tình trạng nhiễm độc huyết học do epirubicin và là độc tính cấp tính hay gặp nhất hạn chế liều dùng khi sử dụng thuốc này. Giảm bạch cầu và giảm bạch cầu trung tính thường nặng hơn khi sử dụng phát đồ liều cao và giảm thấp nhất vào ngày thứ 10 và 14 sau khi dùng thuốc. Tình trạng này thường thoáng qua, sau đó số lượng bạch cầu/bạch cầu trung tính trở về mức bình thường vào ngày 21 ở hầu hết các bệnh nhân. Giảm tiều cầu và thiếu máu cũng có thể xảy ra. Hậu quả lâm sàng của tình trạng suy tủy nặng trên bao gồm: sốt, nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết, shock nhiễm khuẩn, xuất huyết, thiếu oxy mô hoặc tử vong.

Bệnh bạch cầu thứ phát

Bệnh bạch cầu thứ phát có hoặc không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu đã được báo cáo ở những bệnh nhân điều trị bằng các dẫn chất anthracyclin kể cả epirubicin. Bệnh bạch cầu thứ phát thường gặp hơn khi sử dụng phối hợp với các thuốc chống ung thư gây phá hủy ADN, phối hợp với xạ trị, khi bệnh nhân đã được điều trị bằng liều cao các thuốc gây độc tế bào hoặc khi liều anthracyclin tăng nhanh. Bệnh bạch cầu có thể giai đoạn tiềm ẩn từ 1 đến 3 năm.

Epirubicin có thể gây đột biến, bất thường cấu trúc nhiễm sắc thể và ung thư ở động vật.

Tiêu hóa

Epirubicin có tác dụng gây nôn. Thuốc chống nôn có thể giảm nôn và buồn nôn. Nên xem xét sử dụng dự phòng thuốc chống nôn trước khi điều trị với epirubicin. Viêm niêm mạc/viêm miệng thường xuất hiện sớm sau khi sử dụng thuốc và nếu tình trạng này nghiêm trọng, có thể tiến triển thành loét niêm mạc trong vài ngày. Hầu hết bệnh nhân hồi phục vào tuần thứ 3 của đợt điều trị.

Chức năng gan

Đường thải trừ chính của epirubicin là qua hệ gan mật. Cần đánh giá nồng độ trong huyết thanh của bilirubin toàn phần, AST trước và trong quá trình điều trị với epirubicin. Bệnh nhân bị tăng bilirubin toàn phần hoặc AST có thể có tốc độ thải trừ thuốc chậm hơn, kèm theo tăng nguy cơ nhiễm độc. Khuyến cáo sử dụng liều thấp cho những bệnh nhân này. Bệnh nhân suy gan nặng không nên dùng epirubicin.

Chức năng thận

Cần kiểm tra nồng độ creatinin huyết thanh trước và trong khi dùng thuốc. Cần hiệu chỉnh liều cho bệnh nhân có nồng độ creatinin huyết thanh > 5 mg/dL.

Chưa nghiên cứu ở bệnh nhân đang thẩm tách máu.

Các phản ứng tại vị trí truyền

Xơ cứng tĩnh mạch có thể xảy ra khi truyền vào tĩnh mạch nhỏ hoặc truyền nhiều lần vào một tĩnh mạch. Tuân thủ khuyến cáo về cách dùng có thể giúp giảm thiểu nguy cơ viêm tĩnh mạch/viêm tĩnh mạch huyết khối tại vị trí truyền.

Thoát mạch

Việc thoát mạch dung dịch epirubicin sau khi truyền có thể gây đau tại chỗ, tổn thương mô nặng (rộp da, viêm mô tế bào nặng) và hoại tử. Nếu các dấu hiệu hoặc triệu chứng thoát mạch xảy ra trong quá trình truyền epirubicin, cần ngừng truyền ngay lập tức. Các tác dụng phụ của thoát mạch có thể được ngăn chặn hoặc giảm bằng các điều trị đặc hiệu ngay lập tức (như sử dụng dexrazoxan). Tình trạng đau của bệnh nhân có thể giảm nhẹ bằng cách làm mát vùng da bị thoát dịch và giữ mát, sử dụng acid hyaluronic và DMSO. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ trong giai đoạn sau do có nguy cơ xuất hiện hoại tử sau vài tuần. Có thể phải tiến hành phẫu thuật cắt bỏ phần hoại tử.

Tình trạng khác

Tương tự các thuốc gây độc tế bào khác, viêm tĩnh mạch huyết khối hoặc thuyên tắc huyết khối, kể cả thuyên tắc phổi (một số trường hợp tử vong) đã được ghi nhận khi sử dụng epirubicin.

Hội chứng ly giải khối u

Epirubicin có thể gây tăng acid uric trong máu do làm dị hóa mạnh purin đồng thời làm ly giải các tế bào ung thư nhanh chóng (hội chứng ly giải khối u). Các bất thường chuyển hóa khác cũng có thể xảy ra. Mặc dù không phải là vấn đề thường gặp ở bệnh nhân ung thư vú, cần xem xét khả năng xảy ra hội chứng ly giải khối u ở bệnh nhân nhạy cảm và cần kiểm tra nồng độ acid uric, kali, canxi phosphat và creatinin trong máu sau khi bắt đầu điều trị. Bổ sung nước, kiềm hóa nước tiểu và dự phòng bằng allopurinol có thể giúp giảm thiểu nguy cơ xảy ra các biến chứng của hội chứng ly giải khối u.

Sử dụng đồng thời với cimetidin

Cimetidin tăng AUC của epirubicin lên tới 50%. Ngưng sử dụng cimetidin trong khi điều trị với epirubicin.

Tác dụng ức chế miễn dịch/ Tăng nhiễm khuẩn

Sử dụng các chế phẩm vắc xin chứa vi khuẩn sống hoặc bị giảm hoạt lực cần tránh cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch do các thuốc hóa trị như epirubicin do có thể gây ra tình trạng nhiễm khuẩn nặng, thậm chí tử vong. Các chế phẩm vắc xin chứa vi khuẩn bị giết hoặc bất hoạt có thể sử dụng cho các bệnh nhân điều trị với epirubicin, tuy nhiên, các phản ứng với các vắc xin này có thể bị giảm.

Hệ sinh sản

Epirubicin có thể gây độc trên gen. Nam giới và nữ giới đang điều trị bằng epirubicin nên áp dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu có thể, bệnh nhân mong muốn có con sau khi kết thúc điều trị bằng epirubicin cần được tư vấn về di truyền. Epirubicin có thể làm tổn thương mô tinh hoàn và tinh trùng. Tổn thương ADN của tinh trùng có thể gây ra sự lo ngại về việc mất khả năng sinh sản và bất thường di truyền ở bào thai. Khoảng thời gian của tác động này chưa rõ.

Cảnh báo bổ sung và biện pháp phòng ngừa cho các đường dùng khác

Dùng đường truyền thuốc vào bàng quang: có thể gây ra các triệu chứng viêm bàng quang (như tiểu khó, đa niệu, tiểu đêm, tiểu đau, tiểu ra máu, khó chịu bàng quang, hoại tử thành bàng quang) và co thắt bàng quang. Cần chú ý đặc biệt với trường hợp đặt ống thông tiều (như tắc niệu đạo do khối u bàng quang lớn).

Tác động của thuốc khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa thấy thông tin ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc.

Tuy nhiên, epirubicin có thể gây ra các triệu chứng buồn nôn và nôn, có thể tạm thời làm giảm khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Triệu chứng

Quá liều cấp tính với epirubicin sẽ dẫn đến suy tủy nặng (trong vòng 10-14 ngày, chủ yếu là giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu), độc tính đường tiêu hóa (chủ yếu viêm niêm mạc) và các biến chứng tim cấp tính (trong vòng 24 giờ). Suy tim có thể gặp sau vài tháng đến vài năm sau khi kết thúc điều trị.

Bệnh nhân phải được theo dõi cẩn thận.

Nếu các dấu hiệu suy tim xảy ra, bệnh nhân cần được điều trị theo các hướng dẫn đã quy định.

Xử trí

Điều trị triệu chứng.

Epirubicin không thể được loại trừ bằng thẩm tách máu.

Chống chỉ định

Người quá mẫn với epirubicin, với các anthracyclin, các anthracenedion hoặc bất kỳ thành phần nào của chế phẩm.

Phụ nữ có thai.

Bệnh nhân cho con bú.

Người bệnh có số lượng bạch cầu trung tính dưới 1,5 x 109/lít (1500/mm3).

Sử dụng đường tĩnh mạch

Suy tủy kéo dài.

Suy gan nặng.

Suy cơ tim nặng.

Nhồi máu cơ tim gần đây.

Loạn nhịp tim nặng.

Điều trị trước đó với liều tích lũy tối đa của epirubicin và/hoặc các anthracyclin và anthracenedion khác.

Bệnh nhân bị nhiễm trùng toàn thân cấp tính.

Đau thắt ngực thể không ổn định.

Bệnh cơ tim.

Bệnh tim do viêm cấp tính.

Sử dụng đường bàng quang

Nhiễm trùng được tiết niệu.

Khối u xâm lấn xâm nhập vào bàng quang.

Các vấn đề liên quan thông đường tiểu.

Viêm bàng quang.

Tiểu ra máu.

Bàng quang bị co nhỏ.

Thể tích nước tiểu còn lại trong bàng quang lớn.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Epirubicin gây đột biến, ung thư. Không dùng epirubicin cho phụ nữ mang thai. Cần giải thích cho phụ nữ trong tuổi sinh đẻ biết về các nguy cơ đối với thai khi dùng epirubicin. Người đang được điều trị bằng epirubicin cần tránh mang thai.

Thời kỳ cho con bú

Không biết rõ epirubicin có được phân bố trong sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, vì các anthracyclin khác có vào sữa và do epirubicin có khả năng gây ra các phản ứng phụ khác rất nặng ở trẻ em nên người mẹ phải dừng cho con bú khi được điều trị bằng epirubicin.

Tương tác

Epirubicin chủ yếu được sử dụng kết hợp với các thuốc gây độc tế bào khác. Độc tính tăng lên có thể xảy ra đặc biệt liên quan đến ảnh hưởng tủy xương/ huyết học và dạ dày ruột.

Nguy cơ tiềm ẩn về độc tính trên tim có thể tăng ở những bệnh nhân dùng đồng thời với các thuốc gây độc tim (ví dụ 5-fluorouracil, cyclophosphamid, cisplatin, taxan) hoặc xạ trị đồng thời (hoặc trước đó) ở vùng trung thất. Cần phải theo dõi chức năng tim trong suốt quá trình điều trị ở những bệnh nhân được điều trị với epirubicin trong liệu pháp phối hợp với các thuốc có khả năng gây độc tim khác, cũng như sử dụng đồng thời các thuốc có tác dụng lên tim khác (ví dụ như thuốc chẹn kênh canxi).

Epirubicin được chuyển hóa chủ yếu ở gan. Sự thay đổi chức năng gan gây ra bởi các liệu pháp điều trị đồng thời có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa, dược động học, hiệu quả điều trị và/hoặc độc tính của epirubicin.

Các dẫn chất anthracyclin bao gồm epirubicin không nên phối hợp với các thuốc gây độc tim khác trừ khi chức năng tim của bệnh nhân được theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân dùng anthracyclin sau khi ngừng điều trị với các thuốc gây độc tim khác, đặc biệt với những thuốc có thời gian bán thải dài như trastuzumab, cũng có thể có nguy cơ tiến triển bệnh tim. Thời gian bán thải của trastuzumab khoảng từ 28 đến 38 ngày và có thể tồn tại trong tuần hoàn tới 27 tuần. Do đó, các bác sĩ nên tránh dùng anthracyclin trong khoảng đến 27 tuần sau khi ngừng trastuzumab nếu có thể. Nếu thuốc anthracyclin được sử dụng trước thời gian này, cần theo dõi cẩn thận chức năng tim.

Cần tránh tiêm vắc xin sống ở bệnh nhân dùng epirubicin. Các vắc xin đã bị giết hoặc bất hoạt có thể được tiêm. Tuy nhiên, đáp ứng với những vắc-xin như vậy có thể bị giảm đi.

Cimetidin làm tăng AUC của epirubicin lên 50% và nên ngưng dùng cimetidin trong khi điều trị với epirubicin.

Nếu dùng paclitaxel trước epirubicin thì paclitaxel có thể làm tăng các nồng độ trong huyết tương của epirubicin và các chất chuyển hóa của thuốc này, tuy nhiên, các chất chuyển hóa không có độc tính và cũng không còn hoạt tính. Dùng phối hợp epirubicin với paclitaxel hoặc docetaxel không gây ảnh hưởng đến dược động học của epirubicin nếu dùng epirubicin trước taxan. Truyền epirubicin và paclitaxel nên cách nhau ít nhất 24 giờ.

Một nghiên cứu cho thấy docetaxel có thể làm tăng nồng độ các chất chuyển hóa của epirubicin trong huyết tương khi dùng tiếp theo epirubicin.

Dex-verapamil có thể làm thay đổi dược động học của epirubicin và có thể làm tăng tác dụng làm suy tủy.

Quinin có thể làm tăng sự phân bố ban đầu của epirubicin từ máu vào các mô và ảnh hưởng đến sự phân chia hồng cầu do epirubicin.

Phối hợp của interferon α2b có thể làm giảm cả thời gian bán thải và độ thanh thải tổng cộng của epirubicin.

Cần lưu ý đến khả năng làm rối loạn sự tạo máu khi bệnh nhân đã được điều trị trước đó với các thuốc ảnh hưởng tới tủy xương khác như các thuốc kìm tế bào, sulphonamid, cloramphenicol, diphenylhydantoin, dẫn chất amidopyrin, các thuốc kháng retrovirus.

Tăng tác dụng làm suy tủy có thể xảy ra ở những bệnh nhân điều trị kết hợp giữa anthracyclin và dexrazoxan.

Epirubicin và chiếu xạ: Có thể làm tăng độc tính và phản ứng viêm ở chỗ bị chiếu tia.

Epirubicin làm giảm hấp thu phenytoin.

Epirubicin ức chế chuyển hóa của fluorouracil.

Tương kỵ

Epirubicin hydroclorid gây kết tủa với heparin và fluorouracil.

Epirubicin tương kỵ với dung dịch có pH kiềm.

Không được trộn epirubicin với các thuốc khác trong cùng một bơm tiêm.

Thận trọng khi pha chế dung dịch để tiêm truyền: xem nội dung tương ứng trong "Hướng dẫn cách dùng" ở mục Liều lượng và Cách dùng.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn đã được quan sát và báo cáo trong quá trình điều trị với epirubicin với tần suất sau:

Rất hay gặp: ≥ 1/10.

Hay gặp: ≥ 1/100 - < 1/10.

Ít gặp: ≥ 1/1.000 - < 1/100.

Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 - < 1/1.000.

Rất hiếm gặp: < 1/10.000.

Chưa rõ: không ước tính được từ dữ liệu có sẵn.

Hơn 10% bệnh nhân có thể xảy ra các tác dụng không mong muốn. Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là suy tủy, tác dụng phụ đường tiêu hóa, chán ăn, rụng tóc, nhiễm khuẩn.

Các khối u lành tính, ác tính và không xác định (bao gồm khối u và nang)

Bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính thứ phát (có hoặc không có giai đoạn tiền bệnh bạch cầu) ở những bệnh nhân được điều trị kết hợp epirubicin với các tác nhân chống ung thư gây hư hỏng ADN khác.

Các bệnh bạch cầu này có giai đoạn tiềm ẩn ngắn (1-3 năm).

Các rối loạn máu và hệ bạch huyết

Liều cao epirubicin đã được sử dụng an toàn trên số lượng lớn bệnh nhân không được điều trị có các khối u rắn khác nhau đồng thời liều cao gây ra các tác dụng phụ tương tự như liều thông thường của epirubicin; ngoại trừ giảm bạch cầu trung tính nghiêm trọng có hồi phục (< 500 bạch cầu trung tính/mm3 trong khoảng ít hơn 7 ngày) xảy ra ở đa số các bệnh nhân. Chỉ một số ít các bệnh nhân phải nhập viện và điều trị hỗ trợ cho biến chứng nhiễm khuẩn nặng ở liều cao.

Các rối loạn ở da và mô dưới da

Rụng tóc (thường hồi phục) xuất hiện trong 60-90% các trường hợp điều trị, kèm theo ức chế mọc râu ở nam giới.

Các rối loạn chung và tình trạng tại vị trí tiêm

Viêm niêm mạc có thể xuất hiện 5-10 ngày sau khi bắt đầu điều trị và thường kèm theo viêm miệng với các vùng bị lở, loét và chảy máu chủ yếu là dọc theo cạnh lưỡi và niêm mạc dưới lưỡi.

Đau tại chỗ và hoại tử mô (sau khi vô tình tiêm cận tĩnh mạch) có thể xảy ra.

Đường dùng bàng quang

Do chỉ một lượng nhỏ hoạt chất được hấp thu sau khi truyền nhỏ giọt bàng quang nên các phản ứng có hại toàn thân nghiêm trọng cũng như các phản ứng dị ứng hiếm khi xảy ra. Thông thường, được báo cáo là các phản ứng tại chỗ như cảm giác nóng rát và tiểu rát. Thỉnh thoảng viêm bàng quang do vi khuẩn hay hóa chất đã được báo cáo. Các tác dụng phụ này hầu hết được phục hồi.

Bảo quản

Bảo quản trong lọ kín, ở nhiệt độ 2-8°C, tránh ánh sáng.

Sau khi pha loãng chế phẩm (trong dãy nồng độ 0,5mg/mL - 2mg/mL) bằng dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch dextrose 5%: thuốc ổn định 12 giờ ở nhiệt độ 2-8°C.

Bài viết cùng chuyên mục

Ezetimibe: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Ezetimibe sử dụng để điều trị với các chất làm tan mỡ và chỉ nên là một thành phần của can thiệp đa yếu tố nguy cơ ở những người có nguy cơ mắc bệnh xơ vữa động mạch do tăng cholesterol máu tăng lên đáng kể.

Eyebright: thuốc điều trị viêm và kích ứng mắt

Eyebright đề xuất sử dụng bao gồm viêm và kích ứng mắt. Eyebright có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như augentrostkraut, Euphrasia officinalis, và ocularia.

Exondys 51: thuốc điều trị loạn dưỡng cơ Duchenne

Eteplirsen được chỉ định cho chứng loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) ở những bệnh nhân có đột biến gen DMD đã được xác nhận có khả năng bỏ qua exon 51.

Exenatide Injectable Solution: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Exenatide Injectable Solution là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Exenatide Injectable Solution có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Byetta

Exemestane: thuốc điều trị ung thư

Exemestane là một chất chống ung thư được sử dụng để điều trị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh. Exemestane thường được dùng cho những phụ nữ bị ung thư tiến triển ngay cả khi đã dùng tamoxifen từ 2 đến 3 năm.

Evolocumab: thuốc điều trị tăng cholesterol máu

Evolocumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ, tái thông mạch vành và điều trị tăng lipid máu nguyên phát và tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử.

Everolimus: thuốc điều trị ung thư

Everolimus được sử dụng để điều trị ung thư vú, ung thư biểu mô tế bào thận, khối u nội tiết thần kinh tiến triển, u mạch thận, u tế bào hình sao khổng lồ dưới lớp đệm, động kinh khởi phát một phần, thải ghép thận và thải ghép gan.

Evening Primrose Oil: thuốc chữa chàm

Evening Primrose Oil sử dụng cho bệnh động mạch vành, bệnh chàm, lạc nội mạc tử cung, rối loạn tiêu hóa, tăng cholesterol máu, đau xương chũm, các triệu chứng mãn kinh, loãng xương, hội chứng tiền kinh nguyệt và viêm khớp dạng thấp.

Eucalyptus: thuốc điều trị nghẹt mũi

Eucalyptus có sẵn như một loại tinh dầu được sử dụng như một loại thuốc để điều trị nhiều loại bệnh và tình trạng thông thường bao gồm nghẹt mũi, hen suyễn và như một chất xua đuổi bọ chét.

Etomidate: thuốc gây mê

Etomidate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng làm thuốc gây mê tổng quát. Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ mang thai

Etodolac: thuốc chống viêm không steroid

Etodolac là một loại thuốc chống viêm không steroid được sử dụng để điều trị viêm xương khớp, viêm khớp dạng thấp và đau cấp tính.

Ethyl Alcohol Intranasal: thuốc khử trùng mũi

Ethyl Alcohol Intranasal là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để khử trùng mũi như một phần của các biện pháp kiểm soát nhiễm trùng nhằm giảm vi khuẩn vận chuyển trong mũi nhằm giảm nguy cơ lây truyền mầm bệnh qua đường mũi.

Ethanol: thuốc điều trị ngộ độc methanol

Ethanol được sử dụng để kiểm soát ngộ độc do uống phải methanol, hoặc ethylene glycol. Ethanol có sẵn dưới các nhãn hiệu khác nhau sau đây và các tên khác như alcohol (ethyl).

Etanercept: thuốc điều trị viêm khớp

Etanercept là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, viêm khớp vẩy nến, vẩy nến thể mảng và  viêm khớp dạng thấp ở trẻ vị thành niên.

Eszopiclone: thuốc điều trị mất ngủ

Eszopiclone là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ ở người lớn. Eszopiclone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lunesta.

Estradiol Vaginal: thuốc điều trị khô rát âm đạo

Estradiol âm đạo là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng khô, rát và kích ứng âm đạo sau khi mãn kinh (triệu chứng vận mạch mãn kinh, âm hộ mãn kinh và viêm teo âm đạo).

Estazolam: thuốc điều trị mất ngủ

Estazolam được sử dụng để điều trị chứng mất ngủ. Estazolam có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Prosom.

Esmolol: thuốc điều trị nhịp tim nhanh và tăng huyết áp

Esmolol là thuốc theo toa được sử dụng để điều trị nhịp tim nhanh, tăng huyết áp trong phẫu thuật, nhịp tim nhanh trên thất và cấp cứu tăng huyết áp.

Eslicarbazepine Acetate: thuốc điều trị cơn co giật

Eslicarbazepine acetate được sử dụng cho các cơn co giật từng phần khởi phát dưới dạng đơn trị liệu hoặc liệu pháp bổ trợ. Eslicarbazepine acetate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aptiom.

Esketamine Otic: thuốc điều trị ù tai cấp tính

Esketamine otic đang chờ Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ phê duyệt để điều trị chứng ù tai cấp tính ở tai trong sau chấn thương âm thanh cấp tính hoặc nhiễm trùng tai giữa.

Esketamine Intranasal: thuốc chống trầm cảm

Esketamine Intranasal là thuốc kê đơn được chỉ định, kết hợp với thuốc chống trầm cảm đường mũi họng dùng cho người lớn, để điều trị trầm cảm kháng trị và rối loạn trầm cảm nặng ở người lớn.

Erythromycin Ophthalmic: thuốc mỡ tra mắt

Erythromycin Ophthalmic là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị viêm kết mạc. Erythromycin Ophthalmic có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Ilotycin

Erythromycin Ethyl Succinate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Ethyl Succinate là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các loại nhiễm trùng do vi khuẩn khác nhau. Erythromycin Ethyl Succinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EES, EryPed.

Erythromycin Base: thuốc kháng sinh macrolides

Erythromycin Base là một loại thuốc kháng sinh theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của nhiễm trùng do vi khuẩn. Erythromycin Base có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ery Tab, PCE Dispertab.

Erythromycin Base Sulfisoxazole: thuốc điều trị viêm tai giữa

Erythromycin base sulfisoxazole được sử dụng để điều trị viêm tai giữa cấp tính do H. influenzae. Erythromycin base sulfisoxazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pediazole.

Erythromycin Stearate: thuốc kháng sinh

Erythromycin Stearate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn và ký sinh trùng như bệnh giun sán, bệnh Legionnaires, bệnh viêm niệu đạo và bệnh giang mai.

Ertapenem: thuốc kháng sinh

Ertapenem điều trị các triệu chứng của bệnh viêm phổi, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng vùng chậu cấp tính, nhiễm trùng trong ổ bụng có biến chứng và nhiễm trùng da hoặc cấu trúc da có biến chứng.

Eribulin: thuốc điều trị ung thư vú

Eribulin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư vú di căn ở những bệnh nhân đã trải qua ít nhất hai đợt điều trị hóa chất.

Ergotamine: thuốc điều trị đau nửa đầu và bốc hỏa

Ergotamine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu và các cơn bốc hỏa trong thời kỳ mãn kinh. Ergotamine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Ergomar.

Ergotamine-Caffeine: thuốc điều trị đau đầu do mạch máu

Ergotamine Caffeine là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để phá thai hoặc ngăn ngừa đau đầu do mạch máu. Ergotamine Caffeine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cafergot, Migergot.

Ergoloid Mesylates: thuốc điều trị chứng suy giảm tinh thần

Mesylat ergoloid được sử dụng để điều trị chứng suy giảm tinh thần do tuổi tác và chứng mất trí nhớ Alzheimer. Mesylat ergoloid có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Hydergine.

Erenumab: thuốc ngăn ngừa cơn đau nửa đầu

Erenumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa các cơn đau nửa đầu ở người lớn. Erenumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Aimovig.

Eptifibatide: thuốc chống kết tập tiểu cầu

Eptifibatide là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị hội chứng mạch vành cấp tính được quản lý bằng phương pháp y tế hoặc can thiệp mạch vành qua da và để điều trị bệnh nhân trải qua PCI.

Epoprostenol: thuốc điều trị tăng áp động mạch phổi

Epoprostenol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng áp động mạch phổi. Epoprostenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Flolan, Veletri.

Epoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu ở bệnh mãn tính

Epoetin Alfa là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị thiếu máu liên kết bệnh thận mãn tính, thiếu máu liên quan Zidovudine, thiếu máu liên quan hóa trị, và giảm truyền tế bào hồng cầu dị ứng ở bệnh nhân đang phẫu thuật chọn lọc.

Eplerenone Inspra: thuốc lợi tiểu

Eplerenone là thuốc chẹn thụ thể aldosterone, là thuốc hạ huyết áp, được sử dụng để điều trị suy tim sung huyết sau cơn đau tim, và cũng được sử dụng để điều trị tăng huyết áp.

Epinephrine Racemic: thuốc điều trị cơn hen phế quản

Epinephrine racemic được sử dụng để làm giảm tạm thời các triệu chứng liên quan đến bệnh hen phế quản, ví dụ: khó thở, tức ngực, thở khò khè, và để điều trị bệnh phổi ở trẻ em.

Epinephrine Inhaled: thuốc giãn phế quản

Epinephrine Inhaled là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời các triệu chứng nhẹ của bệnh hen suyễn từng cơn. Epinephrine Inhaled có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Primatene Mist.

Enzalutamide: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Enzalutamide là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị ung thư tuyến tiền liệt. Enzalutamide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: Xtandi.

Enoxaparin: thuốc chống đông máu

Enoxaparin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, có thể dẫn đến thuyên tắc phổi ở bệnh nhân phẫu thuật bụng, phẫu thuật thay khớp háng.

Enclomiphene: thuốc điều trị suy sinh dục nam

Enclomiphene được sử dụng để nâng cao tổng lượng testosterone trong huyết thanh trong khi duy trì số lượng tinh trùng ở mức bình thường ở nam giới bị thiểu năng sinh dục thứ phát.

Emtricitabine Tenofovir DF: thuốc điều trị nhiễm HIV

Emtricitabine tenofovir DF là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm HIV và phòng ngừa lây nhiễm HIV qua đường tình dục.

Empagliflozin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2 và suy tim. Empagliflozin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Jardiance.

Empagliflozin-Metformin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin - Metformin là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin-Metformin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Synjardy, Synjardy XR.

Empagliflozin-Linagliptin: thuốc điều trị đái tháo đường tuýp 2

Empagliflozin Linagliptin là một loại thuốc kê đơn kết hợp được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh đái tháo đường tuýp 2. Empagliflozin / Linagliptin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Glyxambi.

Eltrombopag: thuốc điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch

Eltrombopag là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị giảm tiểu cầu miễn dịch mãn tính, giảm tiểu cầu mãn tính liên quan đến viêm gan C và thiếu máu bất sản nghiêm trọng.

Eletriptan: thuốc điều trị chứng đau nửa đầu

Eletriptan là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng đau nửa đầu. Eletriptan có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Relpax.

Elderberry: thuốc điều trị và phòng ngừa cảm lạnh

Các công dụng được đề xuất của Elderberry bao gồm điều trị và phòng ngừa cảm lạnh thông thường, các triệu chứng ho và cúm, viêm xoang, như một chất kích thích miễn dịch, và điều trị loét miệng và viêm amidan.

Elamipretide: thuốc điều trị hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể

Elamipretide đang chờ FDA chấp thuận cho hội chứng Barth và bệnh cơ ti thể nguyên phát.

Elagolix: thuốc điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính

Obinutuzumab là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh bạch cầu lymphocytic mãn tính. Obinutuzumab có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Gazyva.

Edoxaban: thuốc kháng đông

Edoxaban được sử dụng để ngăn ngừa hình thành cục máu đông nghiêm trọng do nhịp tim không đều. Nó cũng được sử dụng để điều trị một số cục máu đông như huyết khối tĩnh mạch sâu hoặc thuyên tắc phổi.

Edaravone: thuốc điều trị xơ cứng teo cơ cột bên

Edaravone được sử dụng để điều trị bệnh xơ cứng teo cơ cột bên. Edaravone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Radicava.

Eculizumab: kháng thể đơn dòng

Eculizumab là một loại thuốc được kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của tiểu huyết sắc tố kịch phát về đêm, hội chứng urê huyết tán huyết, bệnh nhược cơ và rối loạn phổ viêm tủy thị thần kinh.

Echinacea: thuốc điều trị cảm lạnh

Echinacea điều trị cảm lạnh thông thường, nhiễm herpes simplex, thuốc kích thích miễn dịch, bệnh vẩy nến, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm nấm âm đạo, vết thương ngoài da, và cho các vết loét da.

Esomeprazole: thuốc điều trị viêm loét dạ dày thực quản

Esomeprazole được sử dụng để điều trị một số vấn đề về dạ dày và thực quản, chẳng hạn như trào ngược axit, loét. Nó hoạt động bằng cách giảm lượng axit trong dạ dày. Nó làm giảm các triệu chứng như ợ chua, khó nuốt và ho dai dẳng.

Ezerra: kem bôi ngoài da điều trị da khô ngứa

Ezerra Cream làm dịu nhẹ triệu chứng da khô, ngứa và kích ứng; đồng thời giúp chữa trị, nhẹ dịu các dấu hiệu và triệu chứng da khô, ngứa, mẫn đỏ, kích ứng đi kèm với dị ứng ngoài da.

Ezenstatin: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Ezenstatin dự phòng biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh mạch vành có tiền sử hội chứng mạch vành cấp. Điều trị tăng cholesterol máu nguyên phát hoặc rối loạn lipid máu hỗn hợp.

Ezensimva: thuốc điều trị tăng mỡ máu

Ezensimva điều trị tăng mỡ máu nguyên phát hoặc tăng mỡ máu hỗn hợp (khi đơn trị statin không kiểm soát được một cách thích hợp hoặc khi đã điều trị với statin và ezetimib riêng rẽ).

Eyexacin: thuốc điều trị viêm kết mạc

Eyexacin điều trị viêm kết mạc gây ra bởi những chủng vi khuẩn nhạy cảm: Haemophilus influenzae, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis, Streptococcus pneumoniae.

Exsanron: thuốc điều trị thiếu máu

Exsanron điều trị thiếu máu do thiếu sắt ở phụ nữ có thai, trẻ em, thanh thiếu niên, hay người lớn trong các trường hợp như chảy máu đường ruột, chảy máu do loét, đang điều trị thẩm tách máu hay phẫu thuật dạ dày.

Expas Forte: thuốc điều trị giảm đau

Expas Forte là thuốc trị cơn đau quặn mật do co thắt cơ trơn trong những bệnh về đường mật: sỏi túi mật, sỏi ống mật, viêm túi mật, viêm quanh túi mật, viêm đường mật, viêm bóng tụy.

Etonsaid 10: thuốc điều trị đau cấp tính

Etonsaid 10 điều trị ngắn hạn (≤5 ngày) đau cấp tính nghiêm trọng vừa cần giảm đau ở cấp độ opioid, thường sử dụng sau phẫu thuật và bắt đầu với dạng tiêm tĩnh mạch/tiêm bắp.

Estromineral: thuốc ngăn ngừa và cải thiện các triệu chứng mãn kinh

Estromineral bổ sung estrogen tự nhiên, can xi và các hoạt chất chống ôxy hóa từ tự nhiên giúp điều hòa nội tiết tố cho phụ nữ tiền mãn kinh, mãn kinh sớm, mãn kinh tiến triển.

Ery Children: thuốc kháng sinh thuộc họ macrolide

Ery Children (Erythromycine) là kháng sinh thuộc họ macrolide. Erythromycine ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách tác dụng lên tiểu đơn vị 50s của ribosome của vi khuẩn và cản trở sự chuyển vị peptide.

Eredys: thuốc điều trị rối loạn cương dương

Khi xảy ra kích thích tình dục làm giải phóng oxyd nitric tại chỗ, tadalafil ức chế PDE5 sẽ làm tăng nồng độ cGMP trong thể hang của dương vật, dẫn đến giãn cơ trơn và tăng lưu lượng máu, do đó tạo ra sự cương dương.

Eramux: thuốc điều trị giảm ho long đờm

Eramux điều trị giảm ho, long đàm trong viêm phế quản cấp tính và mạn tính, suy hô hấp mạn tính, viêm mũi, cảm cúm, hen phế quản. Ho cấp tính và mạn tính.

Epiduo: thuốc điều trị trứng cá mủ

Epiduo điều trị mụn trứng cá khi có các biểu hiện bít tắc, mụn sẩn, mụn mủ. Chỉ dùng gel Epiduo cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Enterobella: thuốc điều trị rối loạn vi sinh đường ruột

Điều trị và phòng ngừa rối loạn vi sinh đường ruột và bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Điều trị hỗ trợ để phục hồi hệ vi sinh đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Entecavir Stella: thuốc điều trị viêm gan B mạn tính

Điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính ở người lớn bị bệnh gan còn bù có bằng chứng về hoạt động sao chép của virus, có sự tăng cao kéo dài các trị số men gan và có biểu hiện bệnh về mặt mô học.

Eltium 50: thuốc điều trị đầy bụng ợ hơi

Eltium 50 điều trị những triệu chứng về dạ dày-ruột gây ra bởi viêm dạ dày mãn (cảm giác đầy bụng, trướng bụng, đau bụng trên, chán ăn, ợ nóng, buồn nôn và nôn).

Ellgy Plus: bảo vệ gót chân không bị khô và rạn nứt

Bôi vào gót chân, chà xát nhẹ, 2-3 lần trong ngày. Dùng đều đặn và thường xuyên da gót chân sẽ được bảo vệ, không bị khô và rạn nứt.

Ellgy H2O ARR: thuốc tạo da tươi trẻ mịn màng

Da là hàng rào bảo vệ cơ thể tránh khỏi các tổn thương có thể có do tác động của môi trường. Tiếp xúc thường xuyên với những tác nhân này có thể làm tăng sự mất nước của da.

Ellgy Corn and Warts Treatment Solution: thuốc điều trị các vết chai mụn cóc

Sử dụng dụng cụ bôi thuốc bằng nhựa để bôi một lớp thuốc mỏng lên vị trí da bị bệnh. Phải đảm bảo vùng da bị bệnh phải sạch sẽ và khô ráo trước khi bôi thuốc. Bôi thuốc 2 lần/ngày cho đến khi vùng da lành bệnh.

Elitan: thuốc điều trị và dự phòng nôn

Elitan (Metoclopramid) là chất phong bế thụ thể dopamin, đối kháng với tác dụng trung ương và ngoại vi của dopamin, làm các thụ thể ở đường tiêu hóa nhạy cảm với acetylcholin.

Elaria: thuốc giảm đau chống viêm

Elaria (Diclofenac), dẫn chất của acid phenylacetic là thuốc chống viêm không steroid. Thuốc có tác dụng chống viêm, giảm đau và giảm sốt mạnh. Diclofenac là một chất ức chế mạnh hoạt tính của cyclooxygenase.

Ecocort: thuốc điều trị nấm

Ecocort (Econazole) dễ dàng thấm qua tầng thượng bì và hiện diện với nồng độ có hiệu lực tận trung bì. Tuy nhiên chỉ dưới 1% liều sử dụng được hấp thu vào máu.

Exforge HCT: thuốc kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp

Exforge HCT kết hợp ba hợp chất chống tăng huyết áp với cơ chế bổ trợ để kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân bị tăng huyết áp vô căn: nhóm thuốc đối kháng calci, nhóm thuốc đối kháng angiotensin II và nhóm thuốc lợi tiểu thiazid.

Esmya: thuốc điều trị u xơ tử cung

Esmya được chỉ định cho một đợt điều trị trước phẫu thuật các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản, điều trị nối tiếp các triệu chứng vừa đến nặng của u xơ tử cung ở phụ nữ trong độ tuổi sinh sản nhưng không thích hợp với phẫu thuật.

Equoral: thuốc ức chế miễn dịch

Equoral (Ciclosporin) là một thuốc ức chế miễn dịch mạnh giúp kéo dài thời gian tồn tại của các cơ quan ghép dị thân như da, tim, thận, tụy, tủy xương, ruột non và phổi khi thử nghiệm trên động vật.

Engerix-B: vắc xin phòng bệnh viêm gan

Engerix-B được chỉ định để tạo miễn dịch chủ động chống lây nhiễm các dưới typ đã được biết đến của vi rút viêm gan B (HBV) ở các đối tượng ở mọi lứa tuổi được xem là có nguy cơ phơi nhiễm với HBV.

Eludril: thuốc điều trị nhiễm trùng răng miệng

Dùng tại chỗ điều trị chống nhiễm khuẩn miệng hay chăm sóc hậu phẫu răng miệng. Dự phòng và điều trị viêm nướu có liên quan đến vi khuẩn tích tụ trên nướu.

Elonva: thuốc kích thích phát triển các nang noãn

Elonva hoạt động như một chất kích thích nang trứng duy trì có tác dụng dược lý tương tự như hormone kích thích nang tái tổ hợp (rFSH), tuy nhiên, với thời gian bán hủy tương đối dài, dẫn đến thời gian tác dụng dài hơn.

Epclusa: thuốc điều trị nhiễm vi rút viêm gan C mạn tính ở người lớn

Nuốt cả viên, dùng kèm hoặc không kèm thức ăn, nếu xảy ra nôn ói trong vòng 3 giờ sau khi dùng thuốc, sử dụng thêm 1 viên

Exemestan: Aromasin, thuốc chống ung thư, ức chế aromatase

Exemestan là chất ức chế chọn lọc không hồi phục aromatase steroid, thuốc có tác dụng ngăn ngừa sự chuyển đổi các androgen thành estrogen ở các mô ngoại vi

Etomidat: Etomidate Lipuro, thuốc mê đường tĩnh mạch

Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch

Estron: estrogen tự nhiên, làm liệu pháp thay thế hormon

Estron là estrogen tự nhiên, có tác dụng kém estradiol nhưng mạnh hơn estriol, Estron ưa mỡ khuếch tán thụ động qua màng tế bào, và gắn vào một thụ thể ở nhân để điều hòa sự phiên mã các gen đích

Esomeprazol: Ameprazol, Anserol, Binexsum 40, Clarimom, Colaezo, thuốc ức chế bài tiết acid dạ dày nhóm ức chế bơm proton

Esomeprazol là dạng đồng phân S của omeprazol, được dùng tương tự như omeprazol trong điều trị loét dạ dày tá tràng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và hội chứng Zollinger Ellison

Esmolol hydrochlorid: thuốc chẹn beta, điều trị tăng huyết áp

Esmolol ức chế chọn lọc đáp ứng kích thích giao cảm bằng cách phong bế cạnh tranh các thụ thể beta1 của tim, và có tác dụng yếu trên các thụ thể beta2 của cơ trơn phế quản, và mạch máu

Escitalopram: Diouf, Intalopram 10, thuốc chống trầm cảm, ức chế tái hấp thu serotonin

Escitalopram có khả năng ức chế tái hấp thu serotonin, màng trước khớp thần kinh gấp 100 lần cao hơn loại đồng phân đối hình phải, và gấp 2 lần loại hỗn hợp đồng phân

Ertapenem natri: Invanz, thuốc kháng sinh nhóm carbapenem, họ beta lactam

Ertapenem là một kháng sinh tổng hợp nhóm carbapenem, có cấu trúc và tác dụng dược lý tương tự các thuốc trong nhóm là imipenem và meropenem

Erlotinib hydrochlorid: Tarceva, thuốc ức chế kinase, chống ung thư

Erlotinib là chất ức chế kinase, có tác dụng chống ung thư, cơ chế tác dụng của thuốc còn chưa hoàn toàn rõ nhưng đã biết là thuốc ức chế tyrosin kinase của thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu mô

Epirubicin hydrochlorid: 4 Epeedo 50, Epibra, Episindan, Farmorubicina, Maxtecine, Otiden, thuốc chống ung thư nhóm anthracyclin

Epirubicin là 4 epime của doxorubicin và là dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin, thuốc thuộc nhóm anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như doxorubicin và daunorubicin

Eperison hydrochlorid: Deonas, Doterco 50, Epelax, Epezan, Erisk, Euprisone, Gemfix, thuốc giãn cơ vân

Eperison hydroclorid có tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và gây giãn cơ vân do làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma

Entecavir: Baraclude, Barcavir, Caavirel, Entecavir Stada, Hepariv, thuốc kháng retrovirus, chống virus viêm gan B

Entecavir là một thuốc tổng hợp tương tự nucleosid purin dẫn xuất từ guanin có hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người, HBV

Enoxaparin natri: Enoxaplen, Troynoxa 60, thuốc chống đông máu, chống huyết khối

Enoxaparin natri là một heparin có khối lượng phân tử thấp, có tác dụng chống đông máu, được chế tạo từ heparin niêm mạc ruột lợn bằng cách giảm khối lượng phân tử trong môi trường kiềm hợp chất ester benzyl của heparin

Efavirenz: Aviranz, Efavula, thuốc ức chế enzym phiên mã ngược, kháng retrovirus

Efavirenz thuộc nhóm không nucleosid, có tác dụng ức chế không cạnh tranh, nhưng đặc hiệu lên enzym phiên mã ngược của HIV1, do đó ức chế sự nhân lên của HIV1

Episindan: thuốc điều trị ung thư

Phản ứng phụ bao gồm nhiễm trùng, suy tủy, dị ứng, buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đau bụng, rụng lông-tóc, tiểu đỏ, viêm tĩnh mạch, xơ cứng tĩnh mạch, viêm bàng quang.

Emparis

Chỉ định điều trị ngắn (cho tới 10 ngày) trào ngược dạ dày thực quản có tiền sử viêm loét thực quản khi không thể/không thích hợp dùng đường uống. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Expecto

Chỉ định làm loãng đờm trong các bệnh phế quản phổi cấp/mãn tính kèm sự tiết chất nhầy bất thường và sự vận chuyển chất nhầy bị suy yếu. Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Eligard

Xem xét dùng thêm một thuốc kháng androgen thích hợp bắt đầu 3 ngày trước khi điều trị và tiếp tục trong 2 - 3 tuần đầu điều trị để phòng ngừa di chứng tăng testosterone trong huyết thanh lúc ban đầu.

Evista

Thận trọng ở bệnh nhân có nguy cơ bị chứng huyết khối tắc tĩnh mạch. Nên ngừng thuốc khi bệnh nhân phải bất động trong thời gian dài. Không dùng cho nam giới & phụ nữ cho con bú.

Eurocapro

Nhiễm khuẩn tiết niệu:cấp, không biến chứng: 125 - 250 mg x 2 lần/ngày, viêm bàng quang ở phụ nữ (tiền mãn kinh): liều duy nhất 250 mg, biến chứng: 250-500 mg x 2 lần/ngày.

Erilcar

Suy tim 2.5 mg/lần/ngày (3 ngày đầu), 2.5 mg x 2 lần/ngày (4 ngày tiếp theo), sau đó tăng dần tới liều duy trì 20 mg/ngày chia 2 lần (sáng & tối), có thể đến 40 mg/ngày chia 2 lần nếu cần. Chỉnh liều trong 2 - 4 tuần.

Erwinase

Bệnh nhân điều trị với L- asparaginase (chiết từ Escherichia coli) hoặc mẫn cảm với enzyme này có thể được tiếp tục điều trị với Erwinase khi 2 enzym này được riêng biệt miễn dịch.

Efodyl

Nhiễm khuẩn nặng hơn hoặc do vi khuẩn kém nhạy cảm hơn: tăng 500 mg x 2 lần/ngày. Nhiễm khuẩn đường niệu chưa biến chứng 125 mg x 2 lần/ngày, có thể tăng tới 250 mg x 2 lần/ngày.

E Zinc

Điều trị hỗ trợ tiêu chảy cấp (cùng ORS nồng độ thẩm thấu thấp): Uống 1 lần/ngày trong thời gian tiêu chảy, & trong 10-14 ngày ngay cả khi đã hết tiêu chảy. < 6 tháng: 1 mL (dạng giọt) hoặc 2.5 ml.

Exjade

Các nghiên cứu trên động vật phát hiện các tác dụng phụ trên thai (gây quái thai hoặc thai chết hoặc các tác động khác) và không có các nghiên cứu kiểm chứng trên phụ nữ; hoặc chưa có các nghiên cứu trên phụ nữ hoặc trên động vật.

Epotiv (Erythropoietin)

Erythropoietin có thể tiêm dưới da hoặc tiêm tĩnh mạch; nên dùng đường tĩnh mạch ở người bệnh phải thẩm phân. Tiêm dưới da phải mất nhiều ngày hơn để đạt tới nồng độ hemoglobin cần đạt so với tiêm tĩnh mạch.

Esmeron

Hỗ trợ gây mê để đặt ống nội khí quản trong (i) giai đoạn khởi mê thường quy và đem lại sự giãn cơ vân trong phẫu thuật, (ii) kỹ thuật khởi mê nối tiếp nhanh. Hỗ trợ khoa chăm sóc đặc biệt để đặt ống nội khí quản và thông khí cơ học.

Elthon

Không tương tác với macrolide, antacid, ức chế tiết acid, chống trầm cảm, thuốc điều trị loạn nhịp tim, kháng nấm nhóm azol, ức chế protease của HIV.

Etopul

Phụ nữ có thai chỉ sử dụng nếu lợi ích cao hơn hẳn nguy cơ, người mẹ không nên cho con bú trong khi điều trị. Tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh ở bệnh nhân suy thận và trẻ em nhỏ hơn 18 tuổi.

Ezetrol

EZETROL, kết hợp với fenofibrate, được chỉ định như điều trị hỗ trợ chế độ ăn kiêng để giảm lượng cholesterol toàn phần, LDL-C, Apo B và non-HDL-C ở những bệnh nhân người lớn tăng lipid máu kết hợp.

Ery sachet

Thuốc được đào thải yếu qua thận, do đó không cần thiết phải giảm liều trường hợp bệnh nhân bị suy thận. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho nhũ nhi 125 mg: hộp 24 gói. Cốm pha hỗn dịch uống dùng cho trẻ em 250 mg: hộp 24 gói.

Equal

Tác động của Equal chỉ được biết là cung cấp vị ngọt tương tự như của đường sucrose nhưng mạnh hơn gấp 200 lần.

Eprex

Epoetin alfa là một nội tiết tố glycoprotein được tinh chế có tác dụng kích thích sinh hồng cầu. Epoetin alfa được sản xuất từ các tế bào động vật hữu nhũ đã được đưa vào mã gen.

Ensure

Ensure - khi pha với nước, cung cấp dưỡng chất đầy đủ và cân bằng có thể cho ăn bằng ống thông hay dùng để uống như nguồn dinh dưỡng bổ sung hàng ngày.

Eloxatin

Tỷ lệ cao của các tác dụng phụ dạ dày ruột gặp trên những bệnh nhân dùng chế độ 3 tuần, Tiêu chảy sẽ giảm dần trong các chu kỳ kế tiếp.

Enterogermina

Ðiều trị & phòng ngừa rối loạn khuẩn chí đường ruột & bệnh lý kém hấp thu vitamin nội sinh. Ðiều trị hỗ trợ để phục hồi hệ khuẩn chí đường ruột bị ảnh hưởng khi dùng thuốc kháng sinh hoặc hóa trị.

Exforge

Cần thận trọng khi dùng Exforge cho bệnh nhân suy gan, hoặc rối loạn tắc nghẽn đường mật, liều khuyến cáo tối đa là 80 mg valsartan.

Mục lục các thuốc theo vần E

Easprin - xem Acid acetylsalicylic, Eau oxygéneé - xem Hydrogen peroxid, Eclaran - xem Benzoyl peroxyd, Eclaran 5 - xem Benzoyl peroxyd, Ecodergin - xem Econazol, Ecofenac - xem Diclofenac, Ecomucyl - xem Acetylcystein.

Elomet

Elomet! Thuốc được chỉ định làm giảm biểu hiện viêm và ngứa trong các bệnh da đáp ứng với corticosteroid như bệnh vẩy nến và viêm da dị ứng.

Efferalgan

Efferalgan! Paracetamol được chuyển hóa theo 2 đường và được đào thải trong nước tiểu dưới dạng liên hợp glucuronic (60-80%) và liên hợp sulfonic (20-30%), và dưới 5% dưới dạng không đổi.

Effferalgan Vitamine C

Effferalgan Vitamine C! Dạng uống được hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn. Dạng tọa dược được hấp thu kéo dài. Sinh khả dụng của cả hai dạng tương đương nhau.

Efferalgan Codein

Efferalgan Codein! Phối hợp paracétamol và codéine phosphate cho tác dụng giảm đau mạnh hơn rất nhiều so với từng hoạt chất riêng biệt, và thời gian tác dụng cũng dài hơn.

Ednyt

Ednyt! Sau khi uống, enalapril maleate được thủy phân thành chất chuyển hóa hoạt động enalaprilate trong gan. Enalaprilate tác dụng lên hệ renin-angiotensin-aldosterone bằng cách ức chế men chuyển.

Ecazide

Ecazide phối hợp một thuốc ức chế men chuyển là captopril, và một thuốc lợi tiểu là hydrochlorothiazide, do đó tác dụng hạ huyết áp được hiệp đồng.

Enantone LP

Enantone LP! Liệu pháp nội tiết; chất tương tự hormone làm giải phóng gonadotropin (GnRH). Leuproréline là một nonapeptide tổng hợp, là chất tương tự của GnRH tự nhiên.

Endoxan

Endoxan được sử dụng trong chương trình đa hóa trị liệu hay đơn trị liệu.

Enervon C

Cung cấp cho cơ thể các yếu tố cơ bản cần cho sự tăng trưởng và củng cố hệ thống miễn dịch cơ thể chống lại các stresse: trong giai đoạn tăng trưởng, các trường hợp phải cố gắng về thể chất và tinh thần.

Engerix B

Engerix-B, vaccin viêm gan siêu vi B, là một hỗn dịch vô khuẩn chứa kháng nguyên bề mặt chủ yếu của virus viêm gan B đã được làm tinh khiết, sản xuất bằng kỹ thuật tái tổ hợp DNA và hấp phụ trên hydroxyd nhôm.

Ercefuryl

Tiêu chảy cấp tính do nhiễm khuẩn, không có dấu hiệu xâm lấn (suy giảm tổng trạng, sốt cao, dấu hiệu nhiễm trùng - nhiễm độc...).  Trong điều trị tiêu chảy, việc bù nước luôn cần thiết.

Epivir

Epivir! Những nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng những phân lập virus kháng zidovudine có thể trở nên nhạy cảm với zidovudine khi chúng đồng thời kháng với lamivudine.

Enhancin

Enhancin là một hợp chất kháng khuẩn dùng đường uống bao gồm một kháng sinh bán tổng hợp là amoxicillin và một chất ức chế β-lactamase là clavulanate potassium.

Esorid

Esorid (Cisapride) là một piperidinyl benzamide biến đổi có cấu trúc hóa học liên quan với metoclopramide.

Erythrogel (eryacne)

Erythrogel (eryacne)! Erythromycin là một kháng sinh thuộc nhóm macrolide có tác dụng in vitro và in vivo trên hầu hết các vi khuẩn hiếu khí và kỵ khí gram dương cũng như trên một vài trực khuẩn gram âm.

Erylik

Là kháng sinh thuộc họ macrolides, được sử dụng tại chỗ trong mụn trứng cá nhằm cho tác động: Kháng viêm bằng cách làm giảm, tương ứng với việc giảm số lượng vi khuẩn, số lượng protease và acid béo tự do gây kích ứng khởi đầu của viêm.

Etomidate Lipuro

Etomidate-Lipuro không có tác dụng giảm đau. Nếu dùng trong gây mê thời gian ngắn, phải dùng một thuốc giảm đau mạnh, thí dụ fentanyl, phải được cho trước hoặc cùng lúc với Etomidate-Lipuro.

Eumovate

Miconazole nitrate là một chất kháng nấm và kháng khuẩn mạnh, phổ rộng, tác dụng đặc hiệu đối với bệnh nấm do dermatophyte, nấm men gây bệnh (ví dụ : Candida spp.), và nhiều vi khuẩn Gram dương, kể cả phần lớn các chủng Streptococcus và Staphylococcus spp.

Exomuc

Exomuc! Acétylcystéine có tác dụng điều hòa sự tiết đàm kiểu làm tiêu đàm, tác động lên pha gel của đàm bằng cách cắt đứt cầu disulfure của các glycoprotéine.

Eurax

Eurax có tác dụng lên nhiều dạng ngứa khác nhau. Thuốc có tác dụng chống ngứa nhanh và duy trì trong khoảng 6 giờ. Nhờ sử dụng Eurax, sẽ tránh được các sang thương gây ngứa và do đó giảm nguy cơ bị nhiễm trùng thứ phát.

Extra Deep Heat

Kem Extra Deep Heat với công thức chứa hàm lượng cao Methyl Salicylat và Menthol cho sức nóng mạnh, làm giãn các mạch gần kề mặt da, nhờ vậy các hoạt chất dễ dàng thấm qua da làm giảm ngay các cơn đau.

Etoposid

Etoposid được dùng đơn độc hay thường kết hợp với các thuốc hủy khối u khác trong điều trị ung thư tinh hoàn kháng trị đã qua phẫu thuật, hóa trị liệu và điều trị bằng tia xạ; trong điều trị carcinoma phổi tế bào nhỏ.

Etidronat dinatri

Etidronat dinatri được uống với liều duy nhất mỗi ngày. Tuy nhiên, nếu thấy bụng khó chịu, có thể chia nhỏ liều. Ðể thuốc được hấp thu tối đa, người bệnh phải tránh dùng các chất sau đây trong vòng 2 giờ trước và sau khi uống thuốc.

Ethosuximid

Phối hợp với các thuốc chống động kinh khác như phenobarbital, phenytoin, primidon hoặc natri valproat khi có động kinh cơn lớn hoặc các thể khác của động kinh.

Ethionamid

Ethionamid là một thuốc loại hai trong điều trị bệnh lao, bao giờ cũng phải dùng đồng thời với các thuốc trị lao khác. Chỉ dùng ethionamid khi các thuốc trị lao thiết yếu bị kháng hoặc bị chống chỉ định.

Ethinylestradiol

Estrogen được sử dụng chủ yếu làm một thành phần trong thuốc uống tránh thai và trong điều trị thay thế hormon ở phụ nữ sau mãn kinh.

Ether

Ether là thuốc gây mê để hít. Dùng ether cần có bầu bốc hơi. Đôi khi khẩn cấp, phải nhỏ giọt thẳng vào mặt nạ có phủ các lớp gạc. Trước đó, nên dùng atropin để giảm tiết nước bọt và dịch phế quản.

Ethambutol

Ethambutol được chỉ định để điều trị cả lao mới và lao tái phát và bao giờ cũng phải dùng phối hợp với các thuốc chống lao khác như isoniazid, rifampicin, streptomycin và pyrazinamid để ngăn chặn phát triển kháng thuốc.

Etamsylat

Thận trọng khi dùng etamsylat vì có liên quan với sự tăng tỷ lệ huyết khối tĩnh mạch sâu ở người bệnh phẫu thuật âm đạo. Các chế phẩm etamsylat có chứa sulfit có thể gây hoặc làm nặng thêm phản ứng kiểu phản vệ.

Estrone (foliculin)

Estron được sử dụng đơn độc (đối với nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.

Estrogen

Estrogen liên hợp được chỉ định đơn độc (đối với phụ nữ mãn kinh đã cắt bỏ tử cung hoặc không thể dung nạp được progestin hoặc có nguy cơ cao mắc bệnh tim mạch) hoặc phối hợp với một progestin.

Estriol

Estriol là một sản phẩm của quá trình khử của estradiol và estron và được phát hiện với nồng độ cao trong nước tiểu, đặc biệt ở nước tiểu người mang thai.

Estramustin phosphat

Estramustin phosphat là một phân tử kết hợp oestradiol và mù tạc nitơ (nornitrogen mustard) bằng một liên kết carbamat. Phân tử được phosphoryl hóa để dễ tan trong nước.

Estradiol

Estradiol và các estrogen khác có vai trò quan trọng đối với sự phát triển và duy trì bộ máy sinh sản và những tính dục phụ của nữ. Estrogen tác động trực tiếp làm tử cung, vòi trứng và âm đạo.

Erythropoietin

Erythropoietin là một hormon thiết yếu để tạo hồng cầu từ mô dòng hồng cầu trong tủy xương. Phần lớn do thận sản xuất để đáp ứng với thiếu oxygen mô, một phần nhỏ (10%) do gan tổng hợp.

Erythromycin

Erythromycin là kháng sinh nhóm macrolid, kìm khuẩn đối với vi khuẩn Gram dương, Gram âm và Mycoplasma, Spirochetes, Chlamydia và Rickettsia.

Ergotamin Tartrat

Ở liều điều trị, ergotamin gây co mạch ngoại vi, tuy nhiên, thuốc gây giãn mạch ở các mạch có trương lực rất cao. Ở liều cao hơn, ergotamin cũng có tác dụng ức chế cạnh tranh alpha - adrenergic.

Ergometrin (Ergonovin)

Ergometrin maleat (ergonovin maleat) có tác dụng trên tử cung mạnh, đặc biệt trên tử cung sản phụ. Tác dụng chính là gây co tử cung mạnh, tác dụng co kéo dài, trái với oxytocin làm tử cung co nhịp nhàng và sinh lý hơn.

Epinephrin (Adrenalin)

Adrenalin (epinephrin) là thuốc tác dụng trực tiếp giống giao cảm, kích thích cả thụ thể alpha và thụ thể beta, nhưng lên thụ thể beta mạnh hơn thụ thể alpha.

Ephedrine

Ephedrin là thuốc giống thần kinh giao cảm có tác dụng trực tiếp và gián tiếp lên các thụ thể adrenergic. Thuốc có tác dụng lên cả thụ thể alpha và beta.

Enalapril

Enalapril là thuốc ức chế men chuyển angiotensin, Enalapril làm giảm huyết áp ở người huyết áp bình thường, người tăng huyết áp và có tác dụng tốt ở người suy tim sung huyết.

Econazole

Viên đặt âm đạo 150 mg: Ngày 1 lần vào lúc đi ngủ, dùng 3 ngày liền, hoặc dùng một liều duy nhất loại viên đặt âm đạo, có tác dụng kéo dài trong điều trị viêm âm đạo do Candida. Có thể lặp lại, nếu cần.