Duphalac

2011-11-05 05:57 PM

Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Dung dịch uống: Gói 15 ml, hộp 10 gói và 20 gói.

Dung dịch uống: Chai 200 ml, 500 ml, 1000 ml.

Thành phần

Mỗi 1 gói: Lactulose 10g.

Dược lực học

Thuốc nhuận trường thẩm thấu, hạ ammoniac huyết.

Lactulose bị thủy phân bởi các enzyme của vi khuẩn thành các acide hữu cơ, gây giảm pH ở đoạn giữa của kết tràng. Do sự hấp thu ammoniac ở ruột tăng theo pH, việc pH ở kết tràng giảm dưới tác dụng của lactulose sẽ kéo theo giảm hấp thu ammoniac. pH ở kết tràng giảm do lactulose kéo theo sự khuếch tán của ammoniac từ máu vào ruột. Mặt khác trong môi trường acide, ammoniac ở kết tràng (NH3), là dạng có thể khuếch tán được sẽ chuyển thành muối ammoni (NH4) là dạng không khuếch tán được, điều này sẽ cản trở việc ammoniac phân tán vào máu.

Sự acide hóa môi trường trong ruột sẽ làm kích thích nhu động ruột, điều này cho phép đào thải ammoniac ra khỏi cơ thể nhanh hơn.

Dược động học

Lactulose là một disaccharide tổng hợp. Sau khi uống, chất này đi qua phần trên của ống tiêu hóa mà không bị thay đổi, không bị hấp thu. Ở kết tràng, dưới tác dụng của các vi khuẩn phân giải đường, lactulose được chuyển thành các acide hữu cơ (acide lactique và acide ac tique), các chất này sau đó được đào thải qua phân.

Chỉ định

Điều trị triệu chứng táo bón.

Bệnh não gan.

Chống chỉ định

Các bệnh lý đại tràng viêm thực thể (như viêm lo t đại tràng, bệnh Crohn...), hội chứng tắc hoặc bán tắc, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.

Chế độ kiêng galactose do trong thành phần của thuốc có một loại đường tương tự (8%).

Thận trọng

Không nên điều trị táo bón bằng thuốc dài hạn.

Dùng thuốc trong chứng táo bón chỉ là một hỗ trợ cho việc điều trị bằng chế độ vệ sinh và ăn uống:

Ăn thức ăn giàu chất sợi và uống nhiều nước.

Tăng vận động và tập thói quen đi cầu.

Ở nhũ nhi và trẻ em, chỉ kê toa thuốc nhuận trường khi thật sự cần thiết, do có nguy cơ làm mất phản xạ đi cầu bình thường ở trẻ.

Có thể kê toa Duphalac dạng dung dịch cho bệnh nhân tiểu đường, do trong thành phần không có glucose.

Tác dụng phụ

Trướng bụng và phân lỏng: Các rối loạn này có thể xảy ra vào thời gian đầu điều trị, các hiện tượng này sẽ ngưng khi điều chỉnh liều thích hợp.

Hiếm khi bị ngứa, đau hậu môn, sụt cân vừa phải.

Liều lượng

Đường sử dụng: Uống hoặc bơm hậu môn.

Duphalac có thể được uống nguyên chất hoặc pha loãng với thức uống. Một muỗng canh Duphalac dung dịch uống bằng 1 gói, bằng 10 g lactulose.

Táo bón

Liều dùng nên được điều chỉnh ở từng bệnh nhân theo kết quả điều trị thu được. Liều trung bình hàng ngày như sau:

Nhũ nhi từ 0 đến 12 tháng: 1 muỗng café/ngày.

Trẻ từ 1 đến 6 tuổi: 1 đến 2 muỗng café/ngày.

Trẻ từ 7 đến 14 tuổi: điều trị tấn công 1 gói/ngày, hay 1 muỗng canh/ngày, điều trị duy trì: 2 muỗng café/ngày.

Người lớn:

Điều trị tấn công: 1 đến 3 gói/ngày, hay 1 đến 3 muỗng canh/ngày, điều trị duy trì: 2 đến 5 muỗng café/ngày.

Giảm liều nếu bị tiêu chảy.

Bệnh não gan

Trong mọi trường hợp, liều lý tưởng là liều giúp cho đi phân mềm 2 lần/ngày. Thời gian điều trị thay đổi theo triệu chứng bệnh.

Điều trị ngoại trú:

Người lớn: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày, điều trị dài hạn.

Điều trị ở bệnh viện trường hợp bệnh nhân bị hôn mê hoặc tiền hôn mê, điều trị tấn công bằng cách cho vào ống thông dạ dày hoặc thụt rửa, thông dạ dày 6 - 10 gói, nguyên chất hoặc pha loãng với nước.

Thụt rửa với ống thông có bong bóng: Pha 300 ml thuốc với 700 ml nước ấm và thụt giữ trong 20 phút đến 1 giờ; sau 12 giờ có thể lặp lại thao tác nếu cần.

Điều trị chuyển tiếp đường uống: 1 đến 2 gói x 3 lần/ngày.

Quá liều

Triệu chứng: Tiêu chảy.

Xử lý: Ngưng điều trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.

Dolfenal

Dolfenal được chỉ định để làm giảm các chứng đau về thân thể và đau do thần kinh từ nhẹ đến trung bình, nhức đầu, đau nửa đầu, đau do chấn thương, đau sau khi sinh, đau hậu phẫu, đau răng, đau và sốt

Diphenhydramine: thuốc kháng dị ứng

Diphenhydramine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng, mất ngủ, ho, say tàu xe và parkinson.

Dyskinebyl

Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.

Dexmedetomidine: thuốc an thần

Dexamedetomidine là thuốc kê đơn được chỉ định để an thần cho bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy ban đầu trong cơ sở hồi sức tích cực và an thần theo thủ thuật.

Diclofenac topical: thuốc giảm đau bôi ngoài da

Diclofenac tại chỗ là thuốc không kê đơn và thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của dày sừng quang hóa, viêm xương khớp, đau cấp tính và đau do viêm khớp.

Digestive Enzymes: men tiêu hóa

Digestive Enzymes là những chất tự nhiên cần thiết cho cơ thể để giúp phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nó được sử dụng khi tuyến tụy không thể tạo ra hoặc không giải phóng đủ các enzym tiêu hóa vào ruột để tiêu hóa thức ăn.

Domperidon

Domperidon là chất kháng dopamin, có tính chất tương tự như metoclopramid hydroclorid. Do thuốc hầu như không có tác dụng lên các thụ thể dopamin ở não nên domperidon không có ảnh hưởng lên tâm thần và thần kinh.

Duratocin

1 liều đơn 1 mL, tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi hoàn tất việc mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây tê tủy sống.

DuoPlavin

Vì chất chuyển hóa có hoạt tính được hình thành bởi các men CYP450, mà một số trong đó có tính đa hình hoặc là đối tượng bị ức chế bởi các thuốc khác, nên không phải bệnh nhân nào cũng có sự ức chế tiểu cầu thỏa đáng.

Dexamethasone Ciprofloxacin: thuốc điều trị viêm tai

Dexamethasone Ciprofloxacin là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị viêm tai giữa (nhiễm trùng bên trong tai) và viêm tai ngoài (nhiễm trùng ống tai).

Dobutamin Ebewe

Dùng đơn độc hay phối hợp trong giảm cung lượng tim; suy tuần hoàn do tim (bệnh tim, sau phẫu thuật tim) hay không do tim 2.5 - 10 mcg/kg/phút. Thử nghiệm chẩn đoán thiếu máu cơ tim 5 - 20 mcg/kg/phút.

Dobutamine Injection Abbott

Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim, do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp.

Desipramine: thuốc chống trầm cảm

Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.

Degarelix: thuốc điều trị ung thư tuyến tiền liệt

Degarelix là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các triệu chứng của ung thư biểu mô tuyến tiền liệt tiến triển phụ thuộc vào hormone.

Dextran 1: thuốc ức chế kháng thể, phòng phản vệ do dextran cao phân tử

Nếu được tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 phút trước khi truyền dextran cao phân tử, thì thuốc có tác dụng ngăn cản tạo thành các phức hợp miễn dịch và như vậy ngăn ngừa phản ứng phản vệ

Decolgen Forte, Liquide

Decolgen Forte, Liquide! Điều trị cảm cúm, sốt, nhức đầu, sổ mũi, nghẹt mũi, sung huyết mũi, do dị ứng thời tiết, viêm mũi, viêm xoang, viêm thanh quản, đau nhức cơ khớp.

Diphenhydramin

Diphenhydramin là thuốc kháng histamin loại ethanolamin, có tác dụng an thần đáng kể và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Tuy vậy có sự khác nhau nhiều giữa từng người bệnh, tùy theo kiểu tác dụng nào chiếm ưu thế.

Dexpanthenol: kem bôi điều trị bệnh da

Dexpanthenol là một loại kem bôi da không kê đơn được sử dụng để điều trị bệnh da liễu và bệnh chàm. Dexpanthenol có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Panthoderm.

Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước

Diulactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa.

Dacarbazine Medac

Thường xuyên theo dõi kích thước, chức năng gan và số lượng tế bào máu (đặc biệt bạch cầu ái toan), nếu xảy ra tắc tĩnh mạch gan: chống chỉ định điều trị tiếp tục. Tránh sử dụng rượu và thuốc gây độc gan trong khi điều trị.

Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng

Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.

Doxylamine: thuốc điều trị mất ngủ

Doxylamine là thuốc không kê đơn được sử dụng như một loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ vào ban đêm hoặc để điều trị chứng mất ngủ, cũng như điều trị dị ứng đường hô hấp trên. Nó giúp giảm khó đi vào giấc ngủ.

Deutetrabenazine: thuốc điều trị rối loạn vận động múa giật

Deutetrabenazine được sử dụng cho chứng múa giật với bệnh Huntington và chứng rối loạn vận động chậm. Deutetrabenazine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Austedo.

Dimercaprol

Dimercaprol dùng để điều trị ngộ độc kim loại nặng. Một số kim loại nặng (đặc biệt là arsen, vàng, chì và thủy ngân) khi vào cơ thể liên kết với các nhóm sulphydril (SH) của hệ thống enzym pyruvat - oxydase.