Dithranol
Dithranol là một trong những tác nhân chọn lựa đầu tiên để điều trị bệnh vảy nến mạn tính vì dithranol khôi phục mức tăng sinh và sừng hóa bình thường của tế bào biểu bì.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Dithranol.
Loại thuốc: Thuốc chống vảy nến, dùng ngoài.
Dạng thuốc và hàm lượng
Mỡ dithranol: Dithranol trong vaselin vàng; nồng độ thường dùng là 0,1% và 1% dithranol; tuýp 25 g.
Bột nhão dithranol: Dithranol trong bột nhão kẽm oxyd và acid salicylic; nồng độ thường dùng là 0,1 và 1% dithranol.
Kem dithranol: 0,1%, 0,25%, 0,5% dithranol trong tá dược trộn lẫn được với nước; tuýp 50 g.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Dithranol là một trong những tác nhân chọn lựa đầu tiên để điều trị bệnh vảy nến mạn tính vì dithranol khôi phục mức tăng sinh và sừng hóa bình thường của tế bào biểu bì, bằng cách giảm hoạt động gián phân của quá trình tăng sản biểu bì. Thuốc cũng ức chế sự chuyển hóa của enzym.
Dithranol là một phân tử đặc biệt ưa lipid, liên kết với màng tế bào trong vòng vài phút, và bị oxy hóa trên da thành chất chuyển hóa không có tác dụng.
Dithranol được hấp thu qua da, tuy nhiên sự hấp thu khá thấp.
Chỉ định
Bệnh vảy nến bán cấp và mạn tính.
Chống chỉ định
Tiền sử mẫn cảm với dithranol.
Ðỏ da toàn thân.
Bệnh vẩy nến cấp hoặc vẩy nến mụn mủ toàn thân, typ Zumbusch, viêm da.
Thận trọng
Phải dùng cẩn thận dithranol ở những chỗ nếp gấp da, trên mặt, ở bộ phận sinh dục và không bôi gần mắt, vì gây kích ứng nghiêm trọng. Bôi thuốc xong phải rửa tay. Thuốc để lại vết màu trên da, tóc, một vài loại vải, chất dẻo và men, nhưng các vết trên da, tóc sẽ mất khi ngừng điều trị.
Thời kỳ mang thai
Dithranol có thể được hấp thu toàn thân. Chưa có các nghiên cứu trên động vật và người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Chưa có tài liệu nói về dithranol tiết vào sữa và các tai biến trên người. Tuy nhiên, dithranol có thể được hấp thu toàn thân, nên phải dùng dithranol thận trọng với người cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Dithranol có thể gây cảm giác bỏng rát, đặc biệt quanh vùng da có thương tổn. Người bệnh da trắng dễ mẫn cảm hơn người da sẫm màu. Dithranol kích ứng mắt và các niêm mạc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Nhuộm màu da (tím nâu), thường từ trung bình đến nặng, song ít khi phải ngừng điều trị.
Kích ứng da và viêm da (các phản ứng nghiêm trọng làm đỏ da, gây cảm giác nóng, đau và sưng tấy).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Dị ứng (ban da).
Chú ý: Nếu vô ý để thuốc dây vào mắt, có thể bị viêm kết mạc, hoặc viêm giác mạc hoặc mờ đục giác mạc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Bôi một lớp mỏng chế phẩm dithranol trên vùng da bị bệnh vào ban đêm và rửa sạch vào buổi sáng, tránh để dithranol tiếp xúc với da lành và vùng da bị thương (rách) hoặc viêm.
Rửa tay kỹ sau khi dùng thuốc.
Ðiều trị khởi đầu với chế phẩm 0,1% dithranol. Dạng kem dithranol ít nhuộm màu khăn tắm, quần áo đồ vải... hơn dạng mỡ. Nhiều tuần sau khi ngừng điều trị, da và tóc sẽ hết bị nhuộm màu. Một tiêu chuẩn để xác định nồng độ tối ưu khi dùng là xuất hiện hồng ban trên da lành kề bên tổn thương. Khi hồng ban xuất hiện, liều lượng, số lần bôi và/hoặc thời gian điều trị phải giảm. Một khi đã đạt được nồng độ tối ưu, có thể bôi vaselin trên da lành quanh tổn thương để bảo vệ trước khi bôi dithranol để giảm thiểu kích ứng.
Liều lượng và cách dùng
Dùng dithranol điều trị bệnh vảy nến bán cấp và mạn theo một trong hai cách sau:
Ðiều trị thông thường bắt đầu bôi thuốc mỡ hay bột nhão chứa 0,1% dithranol (0,05% đối với người da rất trắng), để trong một vài giờ. Tăng dần nồng độ thuốc nếu cần tới 0,5%, đôi khi tới 1% và thời gian tiếp xúc có thể lâu qua đêm hoặc lâu hơn. Thuốc bôi mỏng và đúng chỗ tổn thương. Khi điều trị ban đầu, nếu tổn thương lan rộng hoặc bị kích ứng mạnh, có thể phải giảm nồng độ dithranol hoặc số lần bôi thuốc, nếu cần, phải ngừng điều trị. Sau mỗi thời gian điều trị, người bệnh phải tắm để loại bỏ dithranol còn dư lại.
Ðối với liệu pháp tiếp xúc ngắn: Sử dụng liệu pháp tiếp xúc ngắn là một cách để giảm tác dụng nhuộm màu biểu bì trong khi vẫn giữ được hiệu quả điều trị. Thường bôi thuốc lên tổn thương từ 10 đến 30 phút, có thể lâu tới 60 phút hàng ngày sau đó rửa sạch. Nồng độ thuốc dùng thường tăng dần từ 0,1% tới 2% nhưng nồng độ tới 5% đã được dùng. Vùng da lành xung quanh phải được bôi vaselin để bảo vệ.
Bôi da đầu: Da đầu cũng có thể điều trị bằng dithranol, tuy người có tóc màu sáng có thể bị biến màu; các thuốc mỡ cứng không phù hợp với da đầu và 1 thuốc "mỡ" chứa thuốc bôi dẻo tạo nhũ tương và 1 thuốc làm ẩm như polysorbat 20 ("Tween 20") là tá dược tốt hơn đối với dithranol, chất này được dùng với nồng độ từ 0,2 hoặc 0,4%. Lựa chọn thuốc gội đầu không quan trọng; nhiều dịch rửa sạch có hiệu quả để làm sạch vảy và thuốc mỡ cũ.
Ðiều trị bệnh vẩy nến phải được thực hiện đến khi da hoàn toàn sạch tổn thương. Có thể phải cần đến các liệu trình gián đoạn để duy trì đáp ứng.
Tương tác thuốc
Dithranol phối hợp với bất kỳ thuốc nào sau đây cũng gây tương tác:
Các thuốc gây mẫn cảm với ánh sáng có thể gây tăng tác dụng mẫn cảm với ánh sáng.
Thêm acid ascorbic (vitamin C) hoặc acid oxalic có thể làm tăng độ ổn định của dithranol.
Ðộ ổn định bảo quản
Ánh sáng và ẩm sẽ làm mất tác dụng của dithranol, vì vậy phải bảo quản ở nhiệt độ phòng, không quá 250C, tránh nóng ẩm và ánh sáng trực tiếp. Kem, thuốc mỡ, bột nhão dithranol phải bảo quản trong hộp kín tránh ánh sáng.
Tương kỵ
Các chất oxy hóa mạnh, ánh sáng, độ ẩm.
Quá liều và xử trí
Khi bắt đầu điều trị, nếu thấy kích ứng nghiêm trọng, ví dụ: nóng bỏng, mọc mụn mủ, cảm giác bỏng rát thì phải giảm liều hoặc ngừng dùng thuốc ngay nếu cần thiết.
Bài viết cùng chuyên mục
Difelene: thuốc chống viêm và giảm đau
Thuốc điều trị viêm và thoái hóa khớp, thấp khớp, viêm đốt sống cứng khớp, viêm xương khớp mạn tính. Giảm đau do viêm không phải nguyên nhân thấp khớp. Dùng tại chỗ trong thấp khớp mô mềm như: viêm gân-bao gân.
Deferasirox: thuốc điều trị bệnh u máu do truyền máu
Deferasirox là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị bệnh u máu do truyền máu và bệnh thalassemia không phụ thuộc vào truyền máu.
Doxylamine succinat: thuốc kháng histamin H1
Doxylamin là một dẫn chất ethanolamin, thuộc nhóm kháng histamin H1 thế hệ thứ nhất, an thần có tác dụng kháng muscarinic và gây buồn ngủ mạnh
Darbepoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu
Darbepoetin alfa là một loại protein nhân tạo được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến bệnh thận mãn tính và điều trị hóa trị trong các khối u ác tính không phải tủy.
Diprospan: thuốc điều trị các bệnh cấp và mạn tính
Diprospan được chỉ định điều trị các bệnh cấp và mạn tính có đáp ứng với corticosteroid. Điều trị bằng hormone corticosteroid chỉ có tính hỗ trợ chứ không thể thay thế cho điều trị thông thường.
Dermabion
Nhiễm khuẩn ngoài da, mụn trứng cá do vi khuẩn đã kháng các kháng sinh khác. Bệnh ngoài da đáp ứng với corticoid tại chỗ & bội nhiễm: chàm, vết côn trùng cắn, viêm da tiếp xúc, viêm da tiết bã nhờn, viêm da dị ứng.
Diamicron
Diamicron, được dùng cho tất cả bệnh nhân đái tháo đường cần điều trị bằng thuốc uống, đái tháo đường không có nhiễm toan cétone, hay nhiễm toan acide lactique.
Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng
Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.
Desmopressin
Desmopressin là thuốc tổng hợp tương tự vasopressin có tác dụng chống lợi niệu kéo dài. Thuốc làm tăng tái hấp thu nước ở thận do tăng tính thấm tế bào của ống góp gây tăng độ thẩm thấu nước tiểu đồng thời làm giảm bài niệu.
Danircap: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3
Danircap là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Diarsed
Diarsed! Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp và mạn do tăng nhu động ruột. Điều trị này không thay thế cho một liệu pháp bù nước và các chất điện giải khi cần thiết.
Disgren
Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.
Dantrolen Natri
Natri dantrolen là một thuốc giãn cơ tác dụng trực tiếp trên cơ vân. Thuốc làm mất tính co cơ khi bị kích thích, có thể do cản trở lưới cơ tương giải phóng calci.
Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược
Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.
Diphenoxylate Atropine: thuốc điều trị tiêu chảy
Diphenoxylate Atropine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Diphenoxylate Atropine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lomotil.
Donepezil hydrochlorid: Aricept, Aricept Evess, thuốc điều trị sa sút trí tuệ
Thuốc là một chất đối kháng cholinesterase gắn thuận nghịch vào cholinesterase như acetylcholinesterase và làm bất hoạt chất này và như vậy ức chế sự thủy phân của acetylcholin
Dectancyl
Dectancyl! Corticoide tổng hợp chủ yếu được dùng do tác dụng chống viêm. Với liều cao gây giảm đáp ứng miễn dịch. Tác dụng chuyển hóa và giữ muối của dexaméthasone thấp hơn so với hydrocortisone.
Diaphyllin
Diaphyllin làm dễ dàng sự vận chuyển ion Ca2+ từ bào tương vào khoang gian bào, kết quả là giãn tế bào cơ, làm mất sự co thắt phế quản, sự thông khí phế nang được phục hồi.
D. T. Vax
Vaccin D.T.Vax được dùng để thay thế vaccin D.T.Coq/D.T.P khi có chống chỉ định dùng vaccin ho gà. Trẻ em bị nhiễm virus làm suy giảm miễn dịch ở người (HIV):
Dexamethasone Ciprofloxacin: thuốc điều trị viêm tai
Dexamethasone Ciprofloxacin là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị viêm tai giữa (nhiễm trùng bên trong tai) và viêm tai ngoài (nhiễm trùng ống tai).
Diloxanid
Diloxanid, một dẫn chất dicloroacetanilid, là thuốc có tác dụng chủ yếu diệt amip trong lòng ruột và được dùng để điều trị các bệnh amip ở ruột.
Divalproex Natri: thuốc chống co giật
Divalproex natri là một hợp chất phối hợp ổn định bao gồm natri valproat và axit valproic được sử dụng để điều trị các cơn hưng cảm liên quan đến rối loạn lưỡng cực, động kinh và đau nửa đầu.
Docetaxel: Bestdocel, Daxotel, Docetaxel Teva, Docetere, Doxekal, Esolat, Hospira Docetaxel, thuốc chống ung thư
Docetaxel có tác dụng mạnh gấp hơn 2 lần paclitaxel, kháng chéo không hoàn toàn với paclitaxel và không kháng chéo với fluorouracil và cisplatin
Diane
Khi dùng Diane-35, tình trạng tăng chức năng của tuyến bã nhờn sẽ giảm đi. Tình trạng này đóng vai trò quan trọng cho sự phát bệnh mụn trứng cá và tăng tiết bã nhờn.
Danzen
Danzen! Thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân có bất thường về đông máu, rối loạn trầm trọng chức năng thận hoặc đang điều trị với thuốc kháng đông.