Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước

2021-05-31 11:33 AM

Diulactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Searle.

Thành phần

Mỗi viên: Spironolactone 25mg hoặc 100mg.

Dược lực học

Spironolactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa. Spironolactone hoạt động như lợi tiểu giữ kali, gây tăng bài tiết lượng Na+ và nước và giữ kali và Mg.

Theo phân loại ATC của WHO là CO3DA01.

Dược động học

Spironolactone được chuyển hóa nhanh qua gan với hoạt tính sinh học đạt khoảng 90%. Thức ăn làm tăng hoạt tính sinh học của spironolactone do tăng hấp thu và có thể giảm chuyển hóa đầu tiên của spironolactone. Carenone và 7-alpha (thiomethyl) spironolactone là các chất chuyển hóa chủ yếu của nó. Spironolactone và carenone kết hợp với protein huyết tương >90%.

Spironolactone có hoạt tính lợi tiểu chậm lúc đầu, với tác dụng tối đa vào ngày điều trị thứ 3 và tác dụng lợi tiểu kéo dài sau 2-3 ngày sau khi ngưng thuốc.

Sau khi dùng spironolactone 100mg/ngày trong 15 ngày, ở những người tình nguyện khỏe mạnh, lúc bụng no thì thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (tCmax), nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax), thời gian bán hủy loại bỏ thuốc (t1/2) của spironolactone lần lượt là 2.6 giờ, 80ng/mL, và 1.4 giờ. Đối với chất chuyển hóa 7-alpha (thiomethyl) spironolactone và carenone thì lần lượt thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (tCmax) là 3.2 giờ và 4.3 giờ; nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 391ng/mL và 181ng/mL; thời gian bán hủy loại bỏ thuốc (t1/2) là 13.8 giờ và 16.5 giờ.

Việc loại bỏ chất chuyển hóa xảy ra chủ yếu qua nước tiểu, phần còn lại thải qua mật và phân.

Chỉ định và công dụng

Spironolactone được chỉ định điều trị:

Thiết lập chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát (bướu tuyến của tuyến thượng thận tiết aldosterone): Spironolactone được dùng trong xét nghiệm chẩn đoán để có bằng chứng cơ sở trong chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát (bướu tuyến tiết aldosterone). Điều trị trong thời gian ngắn trước khi mổ cho bệnh nhân cường aldosterone nguyên phát. Điều trị duy trì trong thời gian dài cho bệnh nhân bướu tuyến thượng thận tiết aldosterone mà không thể phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật.

Phù đi kèm với cường aldosterone thứ phát và phù kháng trị với các thuốc lợi tiểu khác đã dùng dạng uống và tiêm tĩnh mạch: Spironolactone được dùng đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc lợi tiểu khác để điều trị tình trạng ứ dịch trong suy tim, xơ gan có phù/cổ trướng, hội chứng thận hư, các tình trạng phù khác và ứ dịch khó trị.

Tăng huyết áp vô căn: Spironolactone được dùng trong điều trị tăng huyết áp vô căn. Tác dụng hạ áp xảy ra không phụ thuộc vào nồng độ renin trong huyết tương.

Hạ kali máu/hạ magnesi máu như là liệu pháp hỗ trợ cho việc điều trị bệnh nhân bị hạ kali máu/hạ magnesi máu khi các biện pháp điều trị khác không thích hợp hoặc không đáp ứng đủ.

Liều lượng và cách dùng

Cường aldosterone nguyên phát: Spironolactone có thể được dùng như là phương pháp chẩn đoán ban đầu để có bằng chứng cơ sở trong chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát khi bệnh nhân có chế độ ăn bình thường.

Thử nghiệm dài ngày (long test): Liều dùng cho người lớn là 400 mg/ngày trong 3-4 tuần. Điều chỉnh tình trạng hạ kali máu và cao huyết áp làm cơ sở cho chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát.

Thử nghiệm ngắn ngày (short test): Liều dùng cho người lớn là 400 mg/ngày trong 4 ngày. Nếu kali trong huyết thanh tăng lên trong khi dùng spironolactone và giảm kali máu khi ngưng dùng spironolactone là bằng chứng cho chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát.

Sau khi thiết lập chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát bằng các quá trình thử nghiệm cuối cùng khác, nên chỉ định spironolactone với liều 100-400 mg/ngày trước khi chuẩn bị phẫu thuật. Đối với các bệnh nhân chưa thích hợp cho phẫu thuật thì spironolactone có thể dùng duy trì trong một thời gian dài với liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo từng bệnh nhân.

Các rối loạn do bệnh lý gây phù:

Suy tim sung huyết: Liều ở người lớn thường dùng là 100 mg/ngày. Các trường hợp khó hoặc hoặc trường hợp nặng thì liều có thể tăng đến 200 mg/ngày. Liều duy trì được quyết định trên từng bệnh nhân.

Xơ gan: Nếu tỉ số Na+/K+ trong nước tiểu >1.0 thì liều dùng là 100 mg/ngày, nếu tỉ số Na+/K+ trong nước tiểu <1.0 thì dùng liều 200-400 mg/ngày. Liều duy trì được quyết định trên từng bệnh nhân.

Hội chứng thận hư: Liều thường dùng ở người lớn là 100-200 mg/ngày. Spironolactone đã được nghiên cứu và cho thấy không tác động lên quá trình bệnh lý gốc và nên dùng spironolactone chỉ khi nào các liệu pháp khác không có hiệu quả.

Tăng huyết áp vô căn: Liều thường dùng ở người lớn là 50-100 mg/ngày, các trường hợp khó hoặc các trường hợp nặng thì liều có thể tăng dần liều trong khoảng 2 tuần, lên đến 200 mg/ngày. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 2 tuần để đảm bảo đủ thời gian đáp ứng điều trị. Chỉnh liều trong những trường hợp cần thiết.

Hạ kali máu/hạ magnesi máu: Liều dùng là 25-100 mg/ngày trong điều trị hạ kali máu/hạ magnesi máu gây ra do thuốc lợi tiểu khi việc bổ sung kali và/hoặc magnesi bằng đường uống không thích hợp.

Liều dùng ở trẻ em:

Điều trị lợi tiểu hoặc tăng huyết áp hoặc cổ trướng do xơ gan: Liều ban đầu uống 1-3 mg/kg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2-4 lần; liều được điều chỉnh sau 5 ngày.

Phù: Liều khởi đầu là 3 mg/kg/ngày và chia nhỏ liều. Liều thuốc nên được điều chỉnh theo sự đáp ứng và độ dung nạp thuốc trên từng bệnh nhân. Nếu cần có thể pha một hỗn dịch bằng cách nghiền nhỏ viên Diulactone 100mg với vài giọt glycerine kết hợp sirô dâu. Hỗn dịch này có thể dùng được trong một tháng bằng cách trữ lạnh.

Quá liều

Quá liều cấp tính có thể biểu hiện bằng nôn, buồn ngủ, ngủ gà, lú lẫn tinh thần, sẩn ngứa, sẩn đỏ da, hoặc tiêu chảy. Mất thăng bằng điện giải hoặc mất nước có thể xảy ra.

Cần theo dõi triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Dùng chất gây nôn hoặc bơm rửa dạ dày khi cần. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị nâng đỡ để duy trì dịch, cân bằng điện giải và các chức năng sống.

Tăng kali máu được điều trị bằng truyền nhanh glucose (20% đến 50%) và 0.25-0.5 đơn vị insulin thông thường, trong 1g glucose. Dùng thuốc lợi tiểu thải trừ kali và resin trao đổi ion kali, liều lặp lại khi cần.

Ngưng dùng spironolactone kết hợp chế độ ăn giảm kali nghiêm ngặt.

Chống chỉ định

Spironolactone bị chống chỉ định cho các bệnh nhân suy thận cấp, bệnh nhân tổn thương thận đáng kể, bệnh Addision, tăng kali máu hoặc quá mẫn cảm với spironolactone; phụ nữ có thai, cho con bú.

Không dùng thuốc ở trẻ em đối với các chỉ định: cường aldosterone nguyên phát, hạ kali/hạ magnesi máu.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: Việc dùng thuốc an toàn trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập.

Phụ nữ cho con bú: Canrenon được tìm thấy trong sữa mẹ. Nếu việc dùng spironolactone là cần thiết, không nên cho con bú bằng sữa mẹ.

Tương tác

Tăng kali máu nặng được báo cáo trên những bệnh nhân dùng phối hợp thuốc lợi tiểu giữ kali, bao gồm spironolactone và các thuốc ức chế men chuyển.

Spironolactone có thể tác động trên các thuốc lợi tiểu khác và các thuốc hạ áp khi được dùng cùng lúc. Cần thiết phải giảm liều các thuốc này khi thêm spironolactone vào phác đồ điều trị.

Spironolactone làm giảm đáp ứng với norepinephrine trên mạch máu. Thận trọng trong việc kiểm soát những bệnh nhân dễ bị mất cảm giác trong khi điều trị bằng spironolactone.

Spironolactone làm tăng thời gian bán hủy của digoxin.

Aspirin làm giảm tác dụng lợi tiểu của spironolactone bằng cách ức chế bài tiết canrenon tại ống thận. Indomethacin và acid mefenamic cũng ức chế sự bài tiết canrenon.

Spironolactone làm tăng chuyển hóa của antipyrine.

Spironolactone có thể can thiệp vào việc định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Có thể gặp nữ hóa tuyến vú ở nam khi dùng spironolactone, liên quan tới liều và thời gian dùng thuốc. Nữ hóa tuyến vú có thể hồi phục được khi ngưng điều trị spironolactone mặc dù cũng có một số rất ít trường hợp nữ hóa tuyến vú tồn tại vĩnh viễn.

Những tác dụng phụ được báo cáo sau khi spironolactone được đưa ra thị trường (>1% trường hơp):

Da và phần phụ của da: Rụng tóc, phát ban, mề đay, tăng mọc lông tóc.

Các rối loạn nội tiết: Đau vú, khối u vú.

Trên toàn cơ thể: Cảm giác khó chịu.

Trên chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, rối loạn điện giải.

Trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.

Các rối loạn sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt, thay đổi ham muốn tình dục.

Các rối loạn thần kinh trung ương: Chóng mặt.

Các rối loạn huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (bao gồm tuyệt lạp bạch cầu).

Các rối loạn trên gan: Bất thường chức năng gan.

Các rối loạn hệ niệu: Suy thận cấp.

Thận trọng

Không nên dùng cùng lúc thuốc bổ sung kali, khẩu phần ăn giàu kali hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali khác vì có thể gây tình trạng tăng kali máu.

Kiểm tra điện giải định kỳ do thuốc có khả năng gây tăng kali máu, hạ natri máu và có thể gây tăng BUN thoáng qua, đặc biệt trên những bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc bệnh nhân suy thận hoặc giảm chức năng gan trước đó.

Toan chuyển hóa do tăng Cl-/máu có liên quan đến tăng kali máu có thể hồi phục được, được báo cáo trên những bệnh nhân bị xơ gan mất bù ngay cả khi bệnh nhân này có chức năng thận bình thường.

Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc ngủ gà trên vài bệnh nhân, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi có đáp ứng với điều trị khởi đầu.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nén 25mg: hộp 2 vỉ x 10 viên, 100mg: hộp 1 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Debridat

Điều trị triệu chứng đau do rối loạn chức năng của ống tiêu hóa và đường mật. Điều trị triệu chứng đau, rối loạn sự chuyển vận, bất ổn ở ruột có liên quan đến rối loạn chức năng của ruột.

Dexamethasone Ciprofloxacin: thuốc điều trị viêm tai

Dexamethasone Ciprofloxacin là một loại thuốc kết hợp được sử dụng để điều trị viêm tai giữa (nhiễm trùng bên trong tai) và viêm tai ngoài (nhiễm trùng ống tai).

Dexmedetomidine: thuốc an thần

Dexamedetomidine là thuốc kê đơn được chỉ định để an thần cho bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy ban đầu trong cơ sở hồi sức tích cực và an thần theo thủ thuật.

Disgren

Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.

Dicyclomine: thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích

Dicyclomine được sử dụng để điều trị một số loại vấn đề về đường ruột được gọi là hội chứng ruột kích thích. Nó giúp giảm các triệu chứng co thắt dạ dày và ruột.

Diethylpropion: thuốc điều trị béo phì

Diethylpropion được sử dụng cùng với chế độ ăn kiêng giảm calo, tập thể dục để giúp giảm cân. Nó được sử dụng ở những người béo phì và không thể giảm đủ cân bằng chế độ ăn kiêng và tập thể dục.

Danircap: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3

Danircap là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.

Divibet: thuốc điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến

Calcipotriol là một dẫn xuất của vitamin D, tác dụng điều trị vẩy nến của calcipotriol dựa trên hoạt động làm giảm sự biệt hóa tế bào và sự tăng sinh của tế bào sừng.

Duphaston

Dydrogesterone có tác động giống progestérone trên nội mạc tử cung, và có tác động trợ thai, dydrogest rone không có tác động của androgène.

Darbepoetin Alfa: thuốc điều trị thiếu máu

Darbepoetin alfa là một loại protein nhân tạo được sử dụng để điều trị bệnh thiếu máu liên quan đến bệnh thận mãn tính và điều trị hóa trị trong các khối u ác tính không phải tủy.

Dacarbazine Medac

Thường xuyên theo dõi kích thước, chức năng gan và số lượng tế bào máu (đặc biệt bạch cầu ái toan), nếu xảy ra tắc tĩnh mạch gan: chống chỉ định điều trị tiếp tục. Tránh sử dụng rượu và thuốc gây độc gan trong khi điều trị.

Mục lục các thuốc theo vần D

Mục lục các thuốc theo vần D, D.A.P.S - xem Dapson, D - arginin - vasopressin - xem Vasopressin, D - Biotin - xem Biotin, D - Epifrin - xem Dipivefrin, D - Glucitol - xem Isosorbid, D.H. ergotamin - xem Dihydroergotamin

Dopamin

Nếu dùng dopamin ở liều cao hoặc ở người bệnh bị nghẽn mạch ngoại vi cần giám sát màu da và nhiệt độ ở các đầu chi. Giám sát chặt chẽ lưu lượng nước tiểu, nhịp tim, huyết áp trong khi truyền dopamin.

Domperidon Uphace

Bệnh nhân suy thận (giảm 30 - 50% liều và uống thuốc nhiều lần trong ngày), parkinson (không dùng quá 12 tuần và chỉ dùng Domperidon khi các biện pháp chống nôn khác, an toàn hơn không có tác dụng).

Daivonex

Daivonex là dạng dùng tại chỗ của dẫn xuất vitamin D, calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng. Vì vậy, ở vùng da bị vẩy nến, Daivonex làm cho sự tăng sinh và biệt hóa tế bào trở về bình thường.

Daptomycin: thuốc điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng

Daptomycin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị vi khuẩn tụ cầu vàng và nhiễm trùng da và cấu trúc da có biến chứng. Daptomycin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cubicin.

Dalteparin

Dalteparin là một heparin giải trùng hợp, được chế tạo bằng cách giáng vị heparin không phân đoạn có nguồn gốc từ niêm mạc ruột lợn, bằng acid nitrơ.

Diatrizoat

Diatrizoat là chất cản quang iod dạng ion. Cả muối meglumin và muối natri đều được sử dụng rộng rãi trong X quang chẩn đoán. Hỗn hợp hai muối thường được ưa dùng để giảm thiểu các tác dụng phụ.

D. T. Vax

Vaccin D.T.Vax được dùng để thay thế vaccin D.T.Coq/D.T.P khi có chống chỉ định dùng vaccin ho gà. Trẻ em bị nhiễm virus làm suy giảm miễn dịch ở người (HIV):

Diamicron MR

Uống Diamicron MR, từ 1 đến 4 viên, một lần mỗi ngày vào thời điểm ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazide trong 24 giờ.

Dexilant: thuốc kháng acid chữa trào ngược

Chữa lành viêm thực quản ăn mòn, Duy trì sự chữa lành viêm thực quản ăn mòn và làm giảm ợ nóng, Bệnh trào ngược dạ dày-thực quản không ăn mòn có triệu chứng.

Diovan: thuốc điều trị tăng huyết áp suy tim

Diovan (valsartan) là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính, mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II.

DHEA-Herbal: hormon thảo dược

DHEA, Herbal được coi là có thể không hiệu quả đối với bệnh Alzheimer, sức mạnh cơ bắp và rối loạn kích thích tình dục.

Dolargan

Đau dữ dội không chế ngự được bằng các thuốc giảm đau không gây nghiện (đau hậu phẫu, chấn thương, nhồi máu cơ tim cấp). Dùng tiền phẫu để gia tăng hiệu lực thuốc gây mê. Cơn đau quặn mật, cơn đau quặn thận và niệu quản.

Darstin: thuốc điều trị bệnh vú lành tính

Darstin chứa progesteron tinh khiết, được phân tán để hấp thu qua da, tác động kháng estrogen giúp điều chỉnh mất cân bằng estrogen, và progesteron.