- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước
Diulactone: thuốc lợi tiểu giữ kali bài tiết lượng Natri và nước
Diulactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Searle.
Thành phần
Mỗi viên: Spironolactone 25mg hoặc 100mg.
Dược lực học
Spironolactone là chất đối vận đặc biệt với aldosterone, hoạt động chủ yếu qua kết hợp cạnh tranh của các thụ thể tại vị trí trao đổi ion Na+/K+ phụ thuộc aldosterone trong ống lượn xa. Spironolactone hoạt động như lợi tiểu giữ kali, gây tăng bài tiết lượng Na+ và nước và giữ kali và Mg.
Theo phân loại ATC của WHO là CO3DA01.
Dược động học
Spironolactone được chuyển hóa nhanh qua gan với hoạt tính sinh học đạt khoảng 90%. Thức ăn làm tăng hoạt tính sinh học của spironolactone do tăng hấp thu và có thể giảm chuyển hóa đầu tiên của spironolactone. Carenone và 7-alpha (thiomethyl) spironolactone là các chất chuyển hóa chủ yếu của nó. Spironolactone và carenone kết hợp với protein huyết tương >90%.
Spironolactone có hoạt tính lợi tiểu chậm lúc đầu, với tác dụng tối đa vào ngày điều trị thứ 3 và tác dụng lợi tiểu kéo dài sau 2-3 ngày sau khi ngưng thuốc.
Sau khi dùng spironolactone 100mg/ngày trong 15 ngày, ở những người tình nguyện khỏe mạnh, lúc bụng no thì thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (tCmax), nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax), thời gian bán hủy loại bỏ thuốc (t1/2) của spironolactone lần lượt là 2.6 giờ, 80ng/mL, và 1.4 giờ. Đối với chất chuyển hóa 7-alpha (thiomethyl) spironolactone và carenone thì lần lượt thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (tCmax) là 3.2 giờ và 4.3 giờ; nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) là 391ng/mL và 181ng/mL; thời gian bán hủy loại bỏ thuốc (t1/2) là 13.8 giờ và 16.5 giờ.
Việc loại bỏ chất chuyển hóa xảy ra chủ yếu qua nước tiểu, phần còn lại thải qua mật và phân.
Chỉ định và công dụng
Spironolactone được chỉ định điều trị:
Thiết lập chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát (bướu tuyến của tuyến thượng thận tiết aldosterone): Spironolactone được dùng trong xét nghiệm chẩn đoán để có bằng chứng cơ sở trong chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát (bướu tuyến tiết aldosterone). Điều trị trong thời gian ngắn trước khi mổ cho bệnh nhân cường aldosterone nguyên phát. Điều trị duy trì trong thời gian dài cho bệnh nhân bướu tuyến thượng thận tiết aldosterone mà không thể phẫu thuật hoặc từ chối phẫu thuật.
Phù đi kèm với cường aldosterone thứ phát và phù kháng trị với các thuốc lợi tiểu khác đã dùng dạng uống và tiêm tĩnh mạch: Spironolactone được dùng đơn thuần hoặc kết hợp với các thuốc lợi tiểu khác để điều trị tình trạng ứ dịch trong suy tim, xơ gan có phù/cổ trướng, hội chứng thận hư, các tình trạng phù khác và ứ dịch khó trị.
Tăng huyết áp vô căn: Spironolactone được dùng trong điều trị tăng huyết áp vô căn. Tác dụng hạ áp xảy ra không phụ thuộc vào nồng độ renin trong huyết tương.
Hạ kali máu/hạ magnesi máu như là liệu pháp hỗ trợ cho việc điều trị bệnh nhân bị hạ kali máu/hạ magnesi máu khi các biện pháp điều trị khác không thích hợp hoặc không đáp ứng đủ.
Liều lượng và cách dùng
Cường aldosterone nguyên phát: Spironolactone có thể được dùng như là phương pháp chẩn đoán ban đầu để có bằng chứng cơ sở trong chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát khi bệnh nhân có chế độ ăn bình thường.
Thử nghiệm dài ngày (long test): Liều dùng cho người lớn là 400 mg/ngày trong 3-4 tuần. Điều chỉnh tình trạng hạ kali máu và cao huyết áp làm cơ sở cho chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát.
Thử nghiệm ngắn ngày (short test): Liều dùng cho người lớn là 400 mg/ngày trong 4 ngày. Nếu kali trong huyết thanh tăng lên trong khi dùng spironolactone và giảm kali máu khi ngưng dùng spironolactone là bằng chứng cho chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát.
Sau khi thiết lập chẩn đoán cường aldosterone nguyên phát bằng các quá trình thử nghiệm cuối cùng khác, nên chỉ định spironolactone với liều 100-400 mg/ngày trước khi chuẩn bị phẫu thuật. Đối với các bệnh nhân chưa thích hợp cho phẫu thuật thì spironolactone có thể dùng duy trì trong một thời gian dài với liều thấp nhất có hiệu quả tùy theo từng bệnh nhân.
Các rối loạn do bệnh lý gây phù:
Suy tim sung huyết: Liều ở người lớn thường dùng là 100 mg/ngày. Các trường hợp khó hoặc hoặc trường hợp nặng thì liều có thể tăng đến 200 mg/ngày. Liều duy trì được quyết định trên từng bệnh nhân.
Xơ gan: Nếu tỉ số Na+/K+ trong nước tiểu >1.0 thì liều dùng là 100 mg/ngày, nếu tỉ số Na+/K+ trong nước tiểu <1.0 thì dùng liều 200-400 mg/ngày. Liều duy trì được quyết định trên từng bệnh nhân.
Hội chứng thận hư: Liều thường dùng ở người lớn là 100-200 mg/ngày. Spironolactone đã được nghiên cứu và cho thấy không tác động lên quá trình bệnh lý gốc và nên dùng spironolactone chỉ khi nào các liệu pháp khác không có hiệu quả.
Tăng huyết áp vô căn: Liều thường dùng ở người lớn là 50-100 mg/ngày, các trường hợp khó hoặc các trường hợp nặng thì liều có thể tăng dần liều trong khoảng 2 tuần, lên đến 200 mg/ngày. Nên tiếp tục điều trị ít nhất 2 tuần để đảm bảo đủ thời gian đáp ứng điều trị. Chỉnh liều trong những trường hợp cần thiết.
Hạ kali máu/hạ magnesi máu: Liều dùng là 25-100 mg/ngày trong điều trị hạ kali máu/hạ magnesi máu gây ra do thuốc lợi tiểu khi việc bổ sung kali và/hoặc magnesi bằng đường uống không thích hợp.
Liều dùng ở trẻ em:
Điều trị lợi tiểu hoặc tăng huyết áp hoặc cổ trướng do xơ gan: Liều ban đầu uống 1-3 mg/kg/ngày, dùng 1 lần hoặc chia 2-4 lần; liều được điều chỉnh sau 5 ngày.
Phù: Liều khởi đầu là 3 mg/kg/ngày và chia nhỏ liều. Liều thuốc nên được điều chỉnh theo sự đáp ứng và độ dung nạp thuốc trên từng bệnh nhân. Nếu cần có thể pha một hỗn dịch bằng cách nghiền nhỏ viên Diulactone 100mg với vài giọt glycerine kết hợp sirô dâu. Hỗn dịch này có thể dùng được trong một tháng bằng cách trữ lạnh.
Quá liều
Quá liều cấp tính có thể biểu hiện bằng nôn, buồn ngủ, ngủ gà, lú lẫn tinh thần, sẩn ngứa, sẩn đỏ da, hoặc tiêu chảy. Mất thăng bằng điện giải hoặc mất nước có thể xảy ra.
Cần theo dõi triệu chứng và điều trị nâng đỡ. Dùng chất gây nôn hoặc bơm rửa dạ dày khi cần. Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Điều trị nâng đỡ để duy trì dịch, cân bằng điện giải và các chức năng sống.
Tăng kali máu được điều trị bằng truyền nhanh glucose (20% đến 50%) và 0.25-0.5 đơn vị insulin thông thường, trong 1g glucose. Dùng thuốc lợi tiểu thải trừ kali và resin trao đổi ion kali, liều lặp lại khi cần.
Ngưng dùng spironolactone kết hợp chế độ ăn giảm kali nghiêm ngặt.
Chống chỉ định
Spironolactone bị chống chỉ định cho các bệnh nhân suy thận cấp, bệnh nhân tổn thương thận đáng kể, bệnh Addision, tăng kali máu hoặc quá mẫn cảm với spironolactone; phụ nữ có thai, cho con bú.
Không dùng thuốc ở trẻ em đối với các chỉ định: cường aldosterone nguyên phát, hạ kali/hạ magnesi máu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Việc dùng thuốc an toàn trên phụ nữ có thai chưa được thiết lập.
Phụ nữ cho con bú: Canrenon được tìm thấy trong sữa mẹ. Nếu việc dùng spironolactone là cần thiết, không nên cho con bú bằng sữa mẹ.
Tương tác
Tăng kali máu nặng được báo cáo trên những bệnh nhân dùng phối hợp thuốc lợi tiểu giữ kali, bao gồm spironolactone và các thuốc ức chế men chuyển.
Spironolactone có thể tác động trên các thuốc lợi tiểu khác và các thuốc hạ áp khi được dùng cùng lúc. Cần thiết phải giảm liều các thuốc này khi thêm spironolactone vào phác đồ điều trị.
Spironolactone làm giảm đáp ứng với norepinephrine trên mạch máu. Thận trọng trong việc kiểm soát những bệnh nhân dễ bị mất cảm giác trong khi điều trị bằng spironolactone.
Spironolactone làm tăng thời gian bán hủy của digoxin.
Aspirin làm giảm tác dụng lợi tiểu của spironolactone bằng cách ức chế bài tiết canrenon tại ống thận. Indomethacin và acid mefenamic cũng ức chế sự bài tiết canrenon.
Spironolactone làm tăng chuyển hóa của antipyrine.
Spironolactone có thể can thiệp vào việc định lượng nồng độ digoxin trong huyết tương.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Có thể gặp nữ hóa tuyến vú ở nam khi dùng spironolactone, liên quan tới liều và thời gian dùng thuốc. Nữ hóa tuyến vú có thể hồi phục được khi ngưng điều trị spironolactone mặc dù cũng có một số rất ít trường hợp nữ hóa tuyến vú tồn tại vĩnh viễn.
Những tác dụng phụ được báo cáo sau khi spironolactone được đưa ra thị trường (>1% trường hơp):
Da và phần phụ của da: Rụng tóc, phát ban, mề đay, tăng mọc lông tóc.
Các rối loạn nội tiết: Đau vú, khối u vú.
Trên toàn cơ thể: Cảm giác khó chịu.
Trên chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali máu, rối loạn điện giải.
Trên hệ tiêu hóa: Buồn nôn, rối loạn tiêu hóa.
Các rối loạn sinh sản: Rối loạn kinh nguyệt, thay đổi ham muốn tình dục.
Các rối loạn thần kinh trung ương: Chóng mặt.
Các rối loạn huyết học: Giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu (bao gồm tuyệt lạp bạch cầu).
Các rối loạn trên gan: Bất thường chức năng gan.
Các rối loạn hệ niệu: Suy thận cấp.
Thận trọng
Không nên dùng cùng lúc thuốc bổ sung kali, khẩu phần ăn giàu kali hoặc thuốc lợi tiểu giữ kali khác vì có thể gây tình trạng tăng kali máu.
Kiểm tra điện giải định kỳ do thuốc có khả năng gây tăng kali máu, hạ natri máu và có thể gây tăng BUN thoáng qua, đặc biệt trên những bệnh nhân lớn tuổi và/hoặc bệnh nhân suy thận hoặc giảm chức năng gan trước đó.
Toan chuyển hóa do tăng Cl-/máu có liên quan đến tăng kali máu có thể hồi phục được, được báo cáo trên những bệnh nhân bị xơ gan mất bù ngay cả khi bệnh nhân này có chức năng thận bình thường.
Thuốc có thể gây chóng mặt hoặc ngủ gà trên vài bệnh nhân, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi có đáp ứng với điều trị khởi đầu.
Bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.
Trình bày và đóng gói
Viên nén 25mg: hộp 2 vỉ x 10 viên, 100mg: hộp 1 vỉ x 10 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Dicyclomine: thuốc điều trị hội chứng ruột kích thích
Dicyclomine được sử dụng để điều trị một số loại vấn đề về đường ruột được gọi là hội chứng ruột kích thích. Nó giúp giảm các triệu chứng co thắt dạ dày và ruột.
Doxazosin
Doxazosin là thuốc phong bế thụ thể alpha1- adrenergic ở sau si-náp, là một dẫn chất của quinazolin. Tác dụng chủ yếu của doxazosin là phong bế chọn lọc các thụ thể alpha1 - adrenergic ở động mạch nhỏ và tĩnh mạch.
Dodecavit
Dodecavit! Vitamine B12 được hấp thu ở đoạn cuối hồi tràng theo hai cơ chế, một cơ chế thụ động khi có số lượng nhiều, và một cơ chế chủ động cho phép hấp thu các liều sinh lý trong đó sự hiện diện của các yếu tố nội sinh là cần thiết.
Desvenlafaxine: thuốc điều trị chứng rối loạn trầm cảm
Desvenlafaxine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng rối loạn trầm cảm nghiêm trọng. Desvenlafaxine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Pristiq, Khedezla.
Danazol: dẫn chất tổng hợp của ethinyl testosteron
Danazol ức chế tổng hợp các steroid giới tính và gắn vào các thụ thể steroid giới tính trong bào tương của mô đích, dẫn tới tác dụng kháng estrogen.
Deep Heat Rub Plus
Deep Heat Rub Plus! Thoa kem lên chỗ đau và xoa bóp kỹ. Những hoạt chất của thuốc sẽ thấm nhanh đến tận gốc và làm dứt cơn đau. Xoa bóp bằng kem Deep Heat Rub Plus sẽ cho hiệu quả kháng viêm giảm đau rất tốt.
Diphenhydramine: thuốc kháng dị ứng
Diphenhydramine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của phản ứng dị ứng, mất ngủ, ho, say tàu xe và parkinson.
Decaquinon
Decaquinon! Hoạt chất của Decaquinon là ubidecarenone (Coenzyme Q10, Ubiquinone 50), chất này được phân lập đầu tiên từ cơ tim bò vào năm 1957 dưới dạng các tinh thể tan trong chất béo.
Dipolac G
Điều trị dài hạn, liều cao ở trẻ em có thể gây ức chế tuyến thượng thận. Tránh điều trị kéo dài khi không thấy có cải thiện lâm sàng. Không bôi lên mắt và vùng da quanh mắt.
Decontractyl
Decontractyl! Do trong thành phần tá dược của thuốc có tartrazine, tránh dùng cho bệnh nhân bị nhạy cảm với tartrazine và/hoặc acide acétylsalicylique do có thể bị dị ứng chéo giữa tartrazine và aspirine.
Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn
Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.
Dogmatil
Sinh khả dụng của dạng uống là từ 25 đến 35%, có thể có sự khác biệt đáng kể giữa người này và người khác; các nồng độ của sulpiride trong huyết tương có liên quan tuyến tính với liều dùng.
Daunorubicin (Daunomycin)
Daunorubicin là một anthracyclin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin có tác dụng mạnh nhất đến pha S trong chu trình phân chia tế bào.
Decolsin
Decolsin, làm giảm ho, chống sung huyết mũi, kháng histamine, long đàm, giảm đau, hạ sốt. Điều trị các triệu chứng đi kèm theo cảm lạnh hay cúm như ho, nghẹt mũi, nhức đầu, sốt và khó chịu.
Dinoprostone: thuốc giãn cổ tử cung và đình chỉ thai nghén
Dinoprostone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị làm giãn mở cổ tử cung và đình chỉ thai nghén.
Da Qing Ye: thuốc chống viêm
Da Qing Ye được đề xuất sử dụng bao gồm viêm tuyến mang tai cấp tính, nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm não, viêm gan, áp xe phổi, bệnh vẩy nến, kiết lỵ, viêm dạ dày ruột cấp tính, ung thư tuyến tiền liệt và HIV.
Diphtheria antitoxin
Các kháng thể kháng độc tố bạch hầu có trong chế phẩm có khả năng kết hợp và trung hòa các độc tố do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae sinh độc sản xuất ra.
Disgren
Người lớn sau cơn đau tim/đột quỵ, vữa xơ động mạch chi dưới 600 mg, chia 1-2 lần/ngày. Đau thắt ngực không ổn định, phẫu thuật bắc cầu.
Dronagi: thuốc điều trị và phòng ngừa loãng xương
Risedronat thuộc nhóm thuốc không steroid gọi là bisphosphonat, được dùng để điều trị các bệnh xương. Risedronat là pyridinil bisphosphonat gắn vào hydroxyapatit trong xương và ức chế sự tiêu xương do hủy cốt bào gây ra.
Dicynone
Dicynone! Điều trị các triệu chứng có liên quan đến suy tuần hoàn tĩnh mạch bạch huyết, chân nặng, dị cảm, chuột rút, đau nhức, bứt rứt khi nằm.
Dexamethasone
Dexamethason là fluomethylprednisolon, glucocorticoid tổng hợp, hầu như không tan trong nước. Các glucocorticoid tác dụng bằng cách gắn kết vào thụ thể ở tế bào.
Driptane
Driptane! Thuốc làm giảm sự co thắt của cơ detrusor và như thế làm giảm mức độ và tần số co thắt của bàng quang cũng như áp lực trong bàng quang.
Dupilumab: thuốc điều trị viêm dị ứng
Thuốc Dupilumab sử dụng cho các bệnh viêm da dị ứng từ trung bình đến nặng, hen suyễn từ trung bình đến nặng, viêm tê mũi mãn tính nặng kèm theo polyp mũi.
Dopamine Ebewe
Điều chỉnh rối loạn huyết động trong sốc do tim, sốc nhiễm trùng, sốc chấn thương, sốc giảm thể tích sau khi bù đủ thể tích tuần hoàn.
Dompil: thuốc điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn
Dompil được chỉ định để điều trị triệu chứng nôn và buồn nôn, đặc biệt là ở người bệnh đang điều trị bằng thuốc độc tế bào, hoặc khi có cảm giác chướng và nặng vùng thượng vị, khó tiêu sau bữa ăn do thức ăn chậm xuống ruột.