- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần D
- Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến
Daivobet: thuốc điều trị bệnh vẩy nến
Daivobet là một chất tương tự vitamin D, gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng.. Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Thành phần
Mỗi g: Calcipotriol 50μg (dưới dạng hydrat 52,2μg), betamethason 0.5mg (dạng dipropionat 0,643mg).
Dược lực học
Calcipotriol là một chất tương tự vitamin D. Các dữ liệu trong thí nghiệm cho thấy rằng calcipotriol gây ra sự biệt hóa và ngăn chặn sự gia tăng của tế bào sừng. Đây chính là cơ sở cho tác dụng trên bệnh vảy nến.
Giống như các corticosteroid dùng tại chỗ khác, betamethason dipropionat có tính kháng viêm, chống ngứa, co mạch và các đặc tính ức chế miễn dịch, tuy nhiên, thuốc không điều trị được căn nguyên của bệnh. Tác dụng của thuốc có thể gia tăng khi băng bó chặt do tăng tính thấm qua lớp sừng. Tỷ lệ các tác dụng phụ sẽ tăng lên bởi lý do này. Nhìn chung cơ chế tác dụng kháng viêm của các steroid dùng tại chỗ còn chưa rõ ràng.
Hiệu quả của việc sử dụng thuốc mỡ Daivobet một lần mỗi ngày trên bệnh vảy nến thông thường đã được khảo sát trong một nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiên mù đôi trong 4 tuần bao gồm 1.603 bệnh nhân ngẫu nhiên bị bệnh vảy nến thông thường tuân theo liệu pháp tại chỗ. Chất so sánh là betamethason dipropionat trong chất dẫn thuốc mỡ, calcipotriol trong chất dẫn thuốc mỡ và chất dẫn thuốc mỡ đơn độc, tất cả đều sử dụng một lần mỗi ngày. Tiêu chí đáp ứng chính là bệnh được kiểm soát theo Đánh giá tổng thể của nhà nghiên cứu về mức độ nặng của bệnh (IGA) vào lúc kết thúc điều trị và giảm tỷ lệ phần trăm về Chỉ số độ nặng và diện tích da bị vảy nến (PASI) từ lúc bắt đầu cho tới khi kết thúc điều trị. Đối với những bệnh nhân mà mức độ nặng của bệnh ban đầu là trung bình, nặng hoặc rất nặng, "bệnh được kiểm soát" được định nghĩa là “không còn bệnh” hay “bệnh rất nhẹ”, trong khi đối với những bệnh nhân đã mà mức độ nặng của bệnh ban đầu là nhẹ, “bệnh được kiểm soát” được định nghĩa là “không còn bệnh”.
Dược động học
Các nghiên cứu lâm sàng, với thuốc mỡ được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ cho thấy sự hấp thu toàn thân của calcipotriol và betamethason của Daivobet thấp hơn 1% của liều (2,5g) khi bôi cho da bình thường (625cm2) trong 12 giờ. Bôi cho vùng da vẩy nến mảng và dưới lớp băng bó kín có thể làm tăng sự hấp thu tại chỗ của corticosteroid.
Sự hấp thu qua da bị tổn thương là xấp xỉ 24%. Sự liên kết protein là xấp xỉ 64%. Thời gian bán thải huyết tương sau khi tiêm tĩnh mạch là từ 5-6 giờ. Thời gian bán thải sau khi bôi ngoài da mất vài ngày do thuốc còn lưu ở trong da. Betamethason được chuyển hóa chủ yếu qua gan, nhưng cũng thải qua thận thông qua liên hợp với acid glucuronic và gốc sulfat. Bài tiết qua nước tiểu và phân.
Chỉ định và công dụng
Điều trị tại chỗ bước đầu bệnh vẩy nến mảng mạn tính thông thường.
Liều lượng và cách dùng
Bôi Daivobet lên vùng da bị nhiễm ngày một lần. Thời gian khuyến cáo điều trị là 4 tuần. Sau thời gian này có thể điều trị nhắc lại với sự theo dõi của giám sát y tế.
Liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 15g, liều tối đa hàng tuần không nên vượt quá 100g, và vùng da được điều trị không nên rộng quá 30% bề mặt cơ thể.
Không khuyến cáo dùng Daivobet cho trẻ em và thiếu niên dưới 18 tuổi.
Thận trọng lúc dùng
Bệnh nhân cần phải tuân thủ cách dùng thuốc đúng để tránh bôi và lây sang vùng da mặt, mồm và mắt. Cẩn phải rửa tay sạch sau mỗi lần bôi thuốc.
Không được bôi thuốc quá 30% diện tích bề mặt cơ thể.
Để giảm thiểu nguy cơ tăng calci huyết nên thực hiện triệt để khuyến cáo dùng calcipotriol. Do chứa calcipotriol nên tăng calci huyết có thể xảy ra khi vượt quá liều tối đa trong tuần (100g). Tuy nhiên nồng độ calci trong huyết thanh nhanh chóng trở về bình thường khi ngừng điều trị.
Daivobet chứa nhóm III-steroid (mạnh) và phải tránh điều trị đồng thời với các steroid khác. Các tác dụng phụ được thấy có liên quan với điều trị toàn thân corticosteroid như ức chế tuyến thượng thận hoặc tác động đến sự kiểm soát chuyển hóa đái tháo đường cũng có thể xảy ra khi điều trị tại chỗ corticosteroid do sự hấp thu toàn thân.
Cần tránh bôi trên diện rộng cho vùng da bị thương và băng bó kín hoặc bôi trên màng nhầy hoặc vùng da nếp gấp vì nó làm tăng sự hấp thu toàn thân của corticosteroid. Không bôi Daivobet lên vùng da mặt và vùng sinh dục, vùng da bị tổn thương.
Khi những thương tổn trở thành những vùng nhiễm trùng thứ phát, cần điều trị với liệu pháp chống nhiễm khuẩn. Tuy nhiên, khi vùng nhiễm trùng nặng hơn, cần ngừng điều trị với corticosteroid.
Điều trị tại chỗ corticosteroid cho bệnh vẩy nến có thể có nguy cơ bị vẩy nến mụn mủ phát toàn thân hoặc bị tác dụng đảo ngược khi ngừng điều trị. Vì vậy cần tiếp tục có giám sát y tế sau quá trình điều trị.
Điều trị dài ngày sẽ tăng nguy cơ bị tác dụng không mong muốn tại chỗ và toàn thân. Cần ngừng điều trị trong trường hợp các tác dụng không mong muốn liên quan đến điều trị dài ngày corticosteroid.
Có thể có nguy cơ tác dụng đảo ngược khi ngừng điều trị dài ngày với corticosteroid.
Chưa có kinh nghiệm gì cho việc dùng thuốc này cho da đầu. Chưa có kinh nghiệm gì khi dùng đồng thời với các thuốc chữa vảy nến khác dùng tại chỗ hay tác dụng toàn thân hoặc điều trị bằng ánh sáng.
Trong quá trình điều trị Daivobet bác sĩ có thể khuyên bệnh nhân hạn chế hoặc tránh phơi nắng quá mức dưới ánh sáng tự nhiên hay nhân tạo. Chỉ nên dùng tại chỗ calcipotriol với tia bức xạ UV khi bác sĩ xem xét đến lợi ích vượt trội nguy cơ.
Thuốc mỡ Daivobet chứa butylhydroxytoluen (E321). Nó có thể gây phản ứng da cục bộ (như viêm da tiếp xúc), hoặc kích ứng với mắt và niêm mạc.
Không hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều
Dùng quá liều khuyến cáo có thể dẫn đến nồng độ calci huyết thanh tăng lên nhưng nhanh chóng trở về bình thường khi ngừng điều trị.
Dùng tại chỗ corticosteroid dài ngày quá mức có thể ức chế chức năng tuyến yên-thượng thận dẫn đến thiếu hụt tuyến thượng thận thứ phát, thông thường bị đảo ngược. Trong những trường hợp như vậy được chỉ định điều trị triệu chứng.
Trong trường hợp gặp độc tính mạn cần ngừng điều trị corticosteroid từ từ.
Chống chỉ định
Được biết mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào.
Do có chứa calcipotriol nên Daivobet được chống chỉ định ở những bệnh nhân được biết có rối loạn chuyển hóa calci.
Bôi lên da mặt, tăng calci máu hoặc nhiễm độc vitamin D.
Do có chứa corticosteroid nên Daivobet được chống chỉ định trong các trường hợp sau: vi rút (như bệnh herpes và thủy đậu) thương tổn ở da, nấm hoặc nhiễm khuẩn da, nhiễm ký sinh trùng, các biểu hiện của da liên quan đến bệnh lao hoặc giang mai, trứng cá đỏ, viêm da quanh miệng, mụn trứng cá thông thường, teo da, chứng teo da vằn sọc, dễ vỡ tĩnh mạch da, bệnh vẩy cá, mụn trứng cá đỏ, các vết loét, các vết thương, bệnh ngứa quanh hậu môn và vùng sinh dục.
Daivobet được chống chỉ định ở bệnh vẩy nến lốm đốm, thể đỏ da, bệnh vẩy nến bong vẩy và mụn mủ.
Daivobet được chống chỉ định ở những bệnh nhân suy thận nặng hoặc suy gan nặng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Có thai: Chưa có dữ liệu đầy đủ về sử dụng Daivobet cho phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật với glucocorticoid cho thấy có độc tính sinh sản, nhưng một vài nghiên cứu dịch tễ học cho thấy không có tật dị thường bẩm sinh trong số các trẻ sơ sinh của các bà mẹ đã điều trị với corticosteroid trong quá trình mang thai. Nguy cơ tiềm tàng cho phụ nữ mang thai là không chắc chắn. Do đó, trong thời kỳ mang thai chỉ nên sử dụng Daivobet khi lợi ích vượt trội nguy cơ.
Cho con bú: Betamethason tiết qua sữa mẹ nhưng nguy cơ gây tác dụng phụ cho sơ sinh dường như không chắc xảy ra với liều điều trị. Không có dữ liệu về sự bài tiết calcipotriol vào sữa mẹ. Cần cẩn trọng khi kê đơn Daivobet cho phụ nữ đang cho con bú. Bệnh nhân nên được hướng dẫn không nên dùng Daivobet trong thời kỳ cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Rất hay gặp: >1/10
Hay gặp: >1/100 và <1/10
Không hay gặp: >1/1.000 và <1/100
Hiếm: >1/10.000 và <1/1.000
Rất hiếm: <1/10.000
Chương trình thử nghiệm thuốc mỡ Daivobet cho đến nay được tiến hành trên 2.500 bệnh nhân và cho thấy xấp xỉ 10% bệnh nhân được cho là đã gặp Tác dụng không mong muốn (ADR) không nghiêm trọng. Dựa trên dữ liệu từ các thử nghiệm lâm sàng và sử dụng thuốc trên thị trường, các Tác dụng không mong muốn (ADR) hay gặp là ngứa, phát ban và cảm giác cháy rát da. Tác dụng không mong muốn (ADR) không hay gặp là đau da hoặc kích ứng, viêm da, ban đỏ, đợt trầm trọng của bệnh vẩy nến, viêm nang lông và thay đổi sắc tố da ở vị trí bôi thuốc. Bệnh vẩy nến mụn mủ là một tác dụng không mong muốn hiếm gặp.
Các tác dụng không mong muốn (ADR) riêng lẻ được liệt kê theo tần suất được báo cáo nhiều nhất.
Da và rối loạn các mô mềm dưới da
Hay gặp: Ngứa, phát ban và nóng bỏng ở da.
Không hay gặp: Vết thương ở da hoặc kích ứng, viêm da, ban đỏ, gia tăng vẩy nến, viêm nang và thay đổi màu da tại nơi bôi thuốc.
Hiếm: Vẩy nến mụn mủ.
Các tác dụng không mong muốn quan sát thấy với calcipotriol và betamethason tương ứng như sau:
Calcipotriol
Các tác dụng không mong muốn bao gồm các phản ứng bôi tại chỗ, ngứa, kích ứng da, cảm giác nóng bỏng và nhức nhối, da khô, ban đỏ, phát ban, viêm da, eczema, vẩy nến gia tăng, các phản ứng nhạy cảm ánh sáng và mẫn cảm gồm một số trường hợp hiếm về phù mạch và phù mặt.
Các tác dụng toàn thân sau khi bôi có thể rất hiếm xuất hiện gây ra tăng calci-huyết hoặc tăng calci-niệu.
Betamethason (như diproprionat)
Các phản ứng tại chỗ có thể xảy ra sau khi bôi thuốc tại chỗ, đặc biệt khi bôi thuốc kéo dài, gồm teo da, giãn mao mạch, vằn da, viêm nang, rậm lông, viêm da quanh miệng, viêm da tiếp xúc dị ứng, mất sắc tố và mụn kê dạng keo. Khi điều trị vẩy nến có thể có nguy cơ vẩy nến mụn mủ toàn thân.
Các tác dụng toàn thân do bôi corticosteroid tại chỗ hiếm khi xảy ra ở người lớn, tuy nhiên, nó có thể nghiêm trọng hơn. Ức chế tuyến thượng thận, đục thủy tinh thể, nhiễm trùng và tăng áp lực nội nhãn có thể xảy ra, đặc biệt sau khi điều trị thời gian dài. Các tác dụng toàn thân xảy ra thường xuyên hơn khi bôi dưới lớp băng bó (chất dẻo, nếp gấp da), khi bôi trên diện rộng và trong quá trình điều trị dài ngày.
Bảo quản
Bảo quản dưới 30oC. Có thể dùng sau khi mở ống thuốc 12 tháng.
Trình bày và đóng gói
Thuốc mỡ: tuýp 15g, tuýp 30g.
Bài viết cùng chuyên mục
Desloratadine: thuốc kháng histamin H1
Desloratadin là chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin, một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1.
Denosumab: thuốc điều trị bệnh xương
Denosumab là một kháng thể đơn dòng IgG2 của người được sử dụng để điều trị các vấn đề về xương có thể xảy ra với ung thư đã di căn đến xương.
Daunocin: thuốc điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô
Daunorubicin là một anthracylin glycosid, thuộc loại kháng sinh nhưng không dùng như một thuốc kháng khuẩn. Daunorubicin được chỉ định trong điều trị bệnh bạch cầu cấp thể tủy và thể lymphô.
Diclofenac-Misoprostol: thuốc điều trị viêm xương khớp
Diclofenac Misoprostol là sự kết hợp của các loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị viêm xương khớp và viêm khớp dạng thấp.
Mục lục các thuốc theo vần D
Mục lục các thuốc theo vần D, D.A.P.S - xem Dapson, D - arginin - vasopressin - xem Vasopressin, D - Biotin - xem Biotin, D - Epifrin - xem Dipivefrin, D - Glucitol - xem Isosorbid, D.H. ergotamin - xem Dihydroergotamin
Divibet: thuốc điều trị tại chỗ bệnh vẩy nến
Calcipotriol là một dẫn xuất của vitamin D, tác dụng điều trị vẩy nến của calcipotriol dựa trên hoạt động làm giảm sự biệt hóa tế bào và sự tăng sinh của tế bào sừng.
Dutasteride: thuốc điều trị phì đại tuyến tiền liệt
Dutasteride điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt ở nam giới bị phì đại tuyến tiền liệt. Dutasteride giúp cải thiện lưu lượng nước tiểu và cũng có thể làm giảm nhu cầu phẫu thuật tuyến tiền liệt sau này.
Duotrav: thuốc điều trị làm giảm áp lực nội nhãn
Duotrav giảm áp lực nội nhãn ở bệnh nhân glôcôm góc mở hoặc tăng nhãn áp không đáp ứng đầy đủ với thuốc tra mắt chẹn bêta hoặc thuốc tương tự prostaglandin.
Dactinomycin
Dactinomycin là một thuốc chống ung thư. Thuốc ức chế tăng sinh tế bào bằng cách tạo nên phức hợp vững bền với DNA và gây cản trở tổng hợp RNA phụ thuộc DNA.
Dobutamine Panpharma: thuốc tăng co bóp cơ tim
Dobutamine Panpharma điều trị giảm cung lượng tim trong hoặc sau phẫu thuật tim, sốc nhiễm khuẩn (sau khi bù thể tích tuần hoàn và kiểm tra chức năng cơ tim), thuyên tắc phổi, bệnh van tim và cơ tim không tắc nghẽn.
Duratocin
1 liều đơn 1 mL, tiêm tĩnh mạch chậm trong vòng 1 phút, chỉ sau khi hoàn tất việc mổ lấy thai dưới sự gây tê ngoài màng cứng, hoặc gây tê tủy sống.
Dobutamin
Dobutamin là một catecholamin tổng hợp, một thuốc tăng co cơ tim được chọn để hỗ trợ tuần hoàn ngắn hạn trong suy tim giai đoạn cuối. Dobutamin ít gây nhịp tim nhanh và loạn nhịp hơn catecholamin nội sinh hoặc isoproterenol.
Desipramine: thuốc chống trầm cảm
Desipramine là một loại thuốc chống trầm cảm ba vòng được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh trầm cảm. Desipramine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Norpramin.
Diflucan (Triflucan)
Dyskinebyl
Dihydroxydibuthylether gia tăng sự bài tiết mật theo một cơ chế độc lập với các acid mật. Nó không có tác động trên sự vận động của túi mật và có tác động hủy co thắt trên hệ cơ, không có tác động giống atropin.
Dronabinol: thuốc điều trị chán ăn
Dronabinol là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị chứng chán ăn ở những người bị AIDS và để điều trị chứng buồn nôn và nôn mửa nghiêm trọng do hóa trị liệu ung thư.
Daflon
Suy tĩnh mạch, đau chân, nặng chân, phù chân, giãn tĩnh mạch, sau viêm tĩnh mạch, vọp bẻ chuột rút 2 viên mỗi ngày, chia làm 2 lần.
Decontractyl
Decontractyl! Do trong thành phần tá dược của thuốc có tartrazine, tránh dùng cho bệnh nhân bị nhạy cảm với tartrazine và/hoặc acide acétylsalicylique do có thể bị dị ứng chéo giữa tartrazine và aspirine.
Diamicron MR
Uống Diamicron MR, từ 1 đến 4 viên, một lần mỗi ngày vào thời điểm ăn sáng, cho phép duy trì nồng độ hữu hiệu trong huyết tương của gliclazide trong 24 giờ.
Dinoprostone: thuốc giãn cổ tử cung và đình chỉ thai nghén
Dinoprostone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị làm giãn mở cổ tử cung và đình chỉ thai nghén.
Durogesic: thuốc điều trị đau mạn tính nặng
Durogesic được chỉ định điều trị đau mạn tính nặng đòi hỏi sử dụng opioid kéo dài liên tục. Điều trị lâu dài đau mạn tính nặng ở trẻ em từ 2 tuổi đang sử dụng liệu pháp opioid.
Danircap: thuốc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3
Danircap là kháng sinh bán tổng hợp thuộc nhóm cephalosporin thế hệ thứ 3, có tác dụng diệt vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp thành tế bào vi khuẩn, được dùng điều trị các nhiễm khuẩn nhẹ đến vừa do các chủng vi khuẩn nhạy cảm.
Damiana: thuốc cải thiện chức năng sinh lý
Các công dụng được đề xuất của Damiana bao gồm trị đau đầu, đái dầm, trầm cảm, khó tiêu thần kinh, táo bón mất trương lực, để dự phòng và điều trị rối loạn tình dục, tăng cường và kích thích khi gắng sức.
Deferoxamin
Deferoxamin được dùng như một chất bổ trợ trong điều trị ngộ độc sắt cấp, thuốc có hiệu quả cao khi được dùng sớm. Deferoxamin tác dụng theo cơ chế tạo phức với sắt bằng cách liên kết các ion sắt III vào ba nhóm hydroxamic của phân tử.
Dexmedetomidine: thuốc an thần
Dexamedetomidine là thuốc kê đơn được chỉ định để an thần cho bệnh nhân được đặt nội khí quản và thở máy ban đầu trong cơ sở hồi sức tích cực và an thần theo thủ thuật.