Diahasan: thuốc điều trị thoái hóa khớp hông hoặc gối

2021-05-19 03:08 PM

Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Diahasan điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Mỗi viên: Diacerein 50mg.

Mô tả

Viên nang cứng, cỡ nang số 1, thân nang màu xanh lá đậm, nắp nang màu vàng ngà, bên trong có chứa cốm thuốc màu vàng. Viên bóng đẹp, lành lặn, vỏ nang không móp méo.

Dược lực học

Phân loại dược lý

Thuốc kháng viêm và điều trị thấp khớp không steroid.

Mã ATC: M01AX21.

Cơ chế tác dụng

Diacerein là dẫn chất của anthraquinon có tác dụng kháng viêm trung bình. Tác dụng kháng viêm với liều cao và không gây kích ứng dạ dày (không ức chế tổng hợp prostaglandin).

Tác dụng của thuốc chậm, xuất hiện sau 30 ngày điều trị và có hiệu quả đáng kể sau khoảng 45 ngày; hiệu quả của diacerein tăng lên khi kết hợp với các thuốc NSAID.

Thử nghiệm in vitro cho thấy diacerein có các đặc tính sau:

Ức chế quá trình thực bào và sự di chuyển của đại thực bào.

Ức chế sản xuất interleukin 1.

Giảm hoạt tính colagenolytic.

Trong một số mô hình, diacerein kích thích tổng hợp proteoglycan, acid hyaluronic và glycosaminoglycan.

Tác dụng có lợi trên sụn đã được chứng minh trong các mô hình trên động vật.

Một nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi (ECHODIAH) để đánh giá hiệu quả của diacerein đối với sự tiến triến của hẹp khớp đã được thực hiện trong 3 năm ở 507 bệnh nhân thoái hóa khớp hông; so sánh diacerein liều 50mg (n = 255) vào buổi sáng và buổi tối so với giả dược (n = 252). Hiệu quả của thuốc được đánh giá qua 2 tiêu chí:

Tỷ lệ % bệnh nhân tiến triển bệnh trên X-quang (giảm hơn 0,5mm khoảng cách giữa hai đầu xương).

Tỷ lệ hẹp khớp hàng năm (mm/năm).

Có 269 bệnh nhân hoàn thành cuộc nghiên cứu.

Vào năm thứ 3, phân tích theo mục tiêu điều trị cho thấy:

Tỷ lệ bệnh nhân hẹp khớp tiến triển bệnh trên X-quang trầm trọng hơn (> 0,5mm) ở nhóm điều trị bằng diacerein thấp hơn đáng kể so với nhóm dùng giả dược (50,7% so với 60,4%, p = 0,036).

Tỷ lệ hẹp khớp hàng năm (0,39 mm/năm) không khác biệt đáng kể giữa hai nhóm.

Không rõ ý nghĩa lâm sàng của những kết quả này trong tiên lượng bệnh.

Dược động học

Sau khi uống, diacerein bị thủy phân trước khi vào hệ tuần hoàn chung và được hấp thu, chuyển hóa, thải trừ dưới dạng rhein và dạng liên hợp của nó.

Hấp thu: Sau khi uống liều đơn diacerein, nồng độ đỉnh trong huyết tương khoảng 3 mg/L, đạt được sau 2,5 giờ. Thức ăn làm chậm hấp thu, kéo dài tmax và làm tăng sinh khả dụng của thuốc (AUC tăng 25%).

Phân bố: Gần như tất cả các rhein không liên hợp (hơn 99%) được gắn kết với protein huyết tương, chủ yếu là albumin và không được thay thế bởi các loại thuốc thông thường ở nồng độ trị liệu của chúng. Thể tích phân bố trung bình ổn định khoảng 17,1 lít.

Chuyển hóa: Diacerein được chuyển hóa nhanh chóng thành rhein và liên hợp với mức độ khác nhau ở mỗi chủng tộc.

Thải trừ: Thời gian bán thải của rhein khoảng 4,5 giờ. Khoảng 30% tổng liều được đào thải vào nước tiểu, trong đó 80% rhein ở dạng liên hợp glucuronid, sulfat và 20% rhein ở dạng không đổi.

Tính tuyến tính: Trong khoảng liều đơn 50-200 mg, các thông số dược động học không phụ thuộc vào liều lượng.

Dược động học trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân suy thận: Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), thời gian bán thải và AUC của rhein tăng gấp đôi, quá trình đào thải qua thận giảm một nửa.

Người cao tuổi: Dung nạp tốt với thuốc, quá trình đào thải chậm.

Chỉ định và công dụng

Điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân thoái hóa khớp hông hoặc gối, với tác dụng chậm.

Không khuyến cáo điều trị bằng diacerein cho những bệnh nhân thoái hóa khớp hông có tiến triển nhanh do những bệnh nhân này có thể đáp ứng yếu hơn với diacerein.

Liều lượng và cách dùng

Việc sử dụng diacerein nên được bắt đầu bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị thoái hóa khớp.

Liều lượng

Người lớn: Do một số bệnh nhân có thể bị đi ngoài phân lỏng hoặc tiêu chảy, liều khởi đầu khuyến cáo của diacerein là 50mg x 1 lần/ngày vào bữa tối trong vòng 2-4 tuần đầu tiên. Sau đó có thể tăng lên liều 50mg x 2 lần/ngày. Khi đó nên uống thuốc cùng với bữa ăn (một viên vào bữa sáng và viên còn lại vào bữa tối).

Liều lượng trên những đối tượng lâm sàng đặc biệt:

Bệnh nhân trên 65 tuổi: Khuyến cáo không kê diacerein.

Suy thận: Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận trung bình. Ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 mL/phút), nên giảm 50% liều dùng.

Cách dùng

Thuốc phải được nuốt nguyên vẹn (không được làm vỡ thuốc) với một ly nước. Nên uống thuốc cùng với bữa ăn.

Trường hợp quên dùng thuốc: Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ. Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

Xử lý thuốc sau khi sử dụng: Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng. Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

Quá liều

Triệu chứng: Trong những trường hợp quá liều thường gây ra tiêu chảy.

Cách xử trí: Không có thuốc giải độc đặc hiệu, điều trị khẩn cấp bao gồm khôi phục cân bằng điện giải.

Chống chỉ định

Quá mẫn với diacerein, rhein, các dẫn xuất anthraquinon hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân đang mắc các bệnh về gan hoặc có tiền sử bệnh gan.

Xem xét ngưng điều trị tạm thời trong trường hợp điều trị kháng sinh, do ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột và dược động học của thuốc.

Tỷ lệ lợi ích-nguy cơ khi sử dụng diacerein cho bệnh nhân với tiền sử rối loạn đường ruột, đặc biệt là hội chứng ruột kích thích phải được xem xét.

Đau bụng không rõ nguyên nhân.

Tắc ruột hoặc giả tắc nghẽn ruột.

Viêm ruột (viêm loét đại tràng, bệnh Crohn...).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ mang thai: Nghiên cứu trên động vật cho thấy dùng liều cao diacerein có thể gây chậm hóa xương. Hiện nay, vẫn chưa đủ chứng cứ lâm sàng về nguy cơ dị tật và độc tính trên bào thai có thể gây ra cho trẻ sơ sinh khi sử dụng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Vì vậy, khuyến cáo không nên sử dụng diacerein trong thời kỳ mang thai.

Phụ nữ cho con bú: Thuốc có thể tiết một lượng nhỏ qua sữa mẹ, do đó không nên dùng diacerein ở phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Diacerein không được sử dụng đồng thời với các thuốc làm thay đổi vận chuyển ruột và/hoặc thành phần các chất trong ruột (ví dụ dư thừa chất xơ hoặc các phytat).

Sử dụng đồng thời với các thuốc có tác dụng tại chỗ ở dạ dày-ruột (muối, oxyd/hydroxyd của nhôm, magnesi và calci) làm giảm hấp thu diacerein. Sử dụng các thuốc trên cách xa diacerein ít nhất 2 giờ.

Diacerein có thể làm tăng các biến cố đường ruột ở bệnh nhân điều trị với kháng sinh và/hoặc hóa trị liệu do ảnh hưởng đến hệ vi sinh đường ruột.

Sử dụng đồng thời diacerein với thuốc lợi tiểu (thuốc lợi tiểu nhánh lên của quai Henle, nhóm thiazid) và/hoặc glycosid trợ tim (digitoxin, digoxin) có thể tăng nguy cơ loạn nhịp tim. Thận trọng khi phối hợp diacerein với các thuốc lợi tiểu, glycosid trợ tim, thuốc độc gan, hạn chế uống rượu trong thời gian điều trị với diacerein (xem phần “Thận trọng”).

Tương kỵ

Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000).

Tiêu hóa: Tiêu chảy, đau bụng (rất thường gặp). Đi tiêu thường xuyên, đầy hơi (thường gặp). Thông thường, các tác dụng không mong muốn này giảm đi trong quá trình điều trị. Trong một số trường hợp, có thể xảy ra tiêu chảy nặng với các biến chứng như mất nước, rối loạn cân bằng nước và chất điện giải. Ngưng thuốc và thông báo ngay cho bác sĩ nếu bị tiêu chảy. Thay đổi màu màng nhầy đại tràng-trực tràng (bệnh hắc tố kết tràng) (hiếm gặp).

Gan mật: Tăng enzym gan (hiếm gặp). Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bệnh nhân bị đau bụng, vàng da hoặc vàng mắt, rối loạn ý thức, ngứa da. Đây là những triệu chứng quan trọng gợi ý bệnh gan.

Da và mô dưới da: Ngứa, phát ban, chàm (thường gặp).

Thận và tiết niệu: Nước tiểu sẫm màu (không rõ tần suất).

Dữ liệu từ theo dõi hậu mại:

Rối loạn hệ gan mật: Các trường hợp tổn thương gan cấp tính, bao gồm cả tăng enzym gan huyết thanh và các trường hợp viêm gan có liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại. Phần lớn các trường hợp này xảy ra trong những tháng đầu tiên khi bắt đầu điều trị. Cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng tổn thương gan trên bệnh nhân (xem phần “Thận trọng”).

Thận trọng

Tiêu chảy

Uống diacerein thường xuyên có thể gây tiêu chảy (xem phần “Tác dụng không mong muốn (ADR)”), từ đó dẫn tới mất nước và hạ kali máu. Bệnh nhân nên ngừng sử dụng diacerein khi bị tiêu chảy và trao đổi với bác sĩ điều trị về các biện pháp điều trị thay thế.

Cần đặc biệt thận trọng khi dùng diacerein đồng thời với thuốc lợi tiểu do nguy cơ mất nước và hạ kali máu.

Cũng cần đặc biệt thận trọng khi dùng diacerein đồng thời với glycosid tim do có thể gây hạ kali máu.

Không sử dụng diacerein đồng thời với thuốc nhuận tràng.

Độc tính trên gan

Nồng độ cao enzym gan huyết thanh và tổn thương gan cấp tính có triệu chứng liên quan đến diacerein đã được báo cáo trong thời gian hậu mại.

Trước khi bắt đầu điều trị với diacerein, bác sĩ cần hỏi bệnh nhân về bất kỳ các bệnh mắc kèm nào, bệnh gan đang tiến triển, tiền sử bệnh gan và nguyên nhân chủ yếu của tổn thương gan. Diacerein chống chỉ định cho bệnh nhân mắc bệnh gan.

Cần theo dõi các dấu hiệu của tổn thương gan và thận trọng khi sử dụng đồng thời diacerein với các thuốc khác gây hại cho gan. Khuyên bệnh nhân hạn chế uống rượu trong thời gian điều trị với diacerein.

Ngừng điều trị với diacerein nếu enzym gan huyết thanh cao hoặc có triệu chứng/dấu hiệu nghi ngờ tổn thương gan. Bệnh nhân cần được biết về các dấu hiệu/triệu chứng của nhiễm độc gan, liên hệ với bác sĩ ngay lập tức nếu xuất hiện triệu chứng tổn thương gan.

Không khuyến cáo sử dụng diacerein ở trẻ em dưới 15 tuổi.

Chế phẩm Diahasan có chứa tá dược lactose, không sử dụng cho bệnh nhân mắc các rối loạn di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Ảnh hưởng của thuốc đối với công việc: Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.

Bảo quản

Nơi khô, dưới 30oC. Tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Viên nang cứng: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 5 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Diprogenta

Diprogenta được chỉ định làm giảm các biểu hiện viêm của các bệnh da đáp ứng với corticoide khi bị biến chứng do nhiễm trùng thứ phát, gây ra do các vi khuẩn nhạy cảm với gentamicine.

Docosanol Cream: thuốc bôi chống vi rút

Docosanol cream là sản phẩm không kê đơn được dùng để điều trị mụn rộp và mụn nước do sốt. Docosanol Cream có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abreva.

Duloxetine: thuốc chống trầm cảm

Duloxetine là một loại thuốc chống trầm cảm được biết đến như một chất ức chế tái hấp thu serotonin - norepinephrine được sử dụng để điều trị trầm cảm và lo lắng. Ngoài ra, duloxetine được sử dụng để giúp giảm đau dây thần kinh.

Daunorubicin Liposomal: thuốc điều trị sarcoma kaposi

Daunorubicin liposomal được sử dụng để điều trị sarcoma kaposi liên kết với HIV tiến triển. Daunorubicin liposomal có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như DaunoXome.

Dextran

Nhiều người mẫn cảm với dextran, mặc dù họ chưa bao giờ được truyền dextran, do ăn các thức ăn chứa các chất đường rất giống dextran. Do đó có nguy cơ bị các phản ứng kiểu bệnh huyết thanh.

Dimenhydrinate: thuốc chống say xe

Dimenhydrinate là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để ngăn ngừa bệnh say xe. Dimenhydrinate có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dramamine.

Dilatrend

Carvedilol - một chất đối kháng thần kinh thể dịch qua nhiều cơ chế - là một thuốc ức chế beta không chọn lọc phối hợp với tính chất gây giãn mạch qua tác dụng ức chế thụ thể a và có tính chất chống tăng sinh và chống oxy hóa.

Diane

Khi dùng Diane-35, tình trạng tăng chức năng của tuyến bã nhờn sẽ giảm đi. Tình trạng này đóng vai trò quan trọng cho sự phát bệnh mụn trứng cá và tăng tiết bã nhờn.

Digoxin

Digoxin là glycosid trợ tim, thu được từ lá Digitalis lanata. Digoxin tác dụng bằng cách làm tăng lực co cơ tim, tác dụng co sợi cơ dương tính. Như vậy, làm giảm tần số mạch ở người suy tim vì tăng lực co cơ tim đã cải thiện được tuần hoàn.

Dextromethorphan

Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an thần.

Diltiazem Stada: thuốc điều trị và dự phòng cơn đau thắt ngực

Diltiazem là thuốc chẹn kênh calci thuộc dẫn xuất của benzothiazepin. Thuốc hạn chế sự xâm nhập kênh chậm calci vào tế bào và do đó làm giảm sự phóng thích calci từ nơi dự trữ ở lưới cơ tương.

Deutetrabenazine: thuốc điều trị rối loạn vận động múa giật

Deutetrabenazine được sử dụng cho chứng múa giật với bệnh Huntington và chứng rối loạn vận động chậm. Deutetrabenazine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Austedo.

Diphenhydramin

Diphenhydramin là thuốc kháng histamin loại ethanolamin, có tác dụng an thần đáng kể và tác dụng kháng cholinergic mạnh. Tuy vậy có sự khác nhau nhiều giữa từng người bệnh, tùy theo kiểu tác dụng nào chiếm ưu thế.

Dobutamin Ebewe

Dùng đơn độc hay phối hợp trong giảm cung lượng tim; suy tuần hoàn do tim (bệnh tim, sau phẫu thuật tim) hay không do tim 2.5 - 10 mcg/kg/phút. Thử nghiệm chẩn đoán thiếu máu cơ tim 5 - 20 mcg/kg/phút.

Dextropropoxyphen

Dextropropoxyphen là thuốc giảm đau dạng opi có cấu trúc liên quan đến methadon. Tuy hơi kém chọn lọc hơn morphin, nhưng dextropropoxyphen gắn chủ yếu vào thụ thể muy, làm giảm đau.

Digestive Enzymes: men tiêu hóa

Digestive Enzymes là những chất tự nhiên cần thiết cho cơ thể để giúp phân hủy và tiêu hóa thức ăn. Nó được sử dụng khi tuyến tụy không thể tạo ra hoặc không giải phóng đủ các enzym tiêu hóa vào ruột để tiêu hóa thức ăn.

Dulaglutide: thuốc điều trị bệnh tiểu đường tuýp 2

Dulaglutide là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị các triệu chứng của bệnh tiểu đường tuýp 2. Dulaglutide có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Trulicity.

Dalbavancin: thuốc điều trị nhiễm trùng

Dalbavancin được sử dụng như một loại thuốc kê đơn để điều trị nhiễm trùng da và cấu trúc da. Dalbavancin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Dalvance.

Diphenoxylate Atropine: thuốc điều trị tiêu chảy

Diphenoxylate Atropine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tiêu chảy. Diphenoxylate Atropine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Lomotil.

Dacarbazin

Dacarbazin là dimethyltriazen - imidazol - carboxamid (DTIC) có tác dụng chống ung thư. Thuốc đã từng được coi là một chất chống chuyển hóa, tác dụng bằng cách ức chế chuyển hóa purin và tổng hợp acid nucleic.

Dobutamine Injection Abbott

Dobutamine hydrochlorid là một tác nhân có tác dụng gây co cơ trực tiếp mà hoạt tính chủ yếu là do kích thích các thụ thể beta của tim, do đó tạo ra các tác dụng tương đối yếu đối với điều nhịp.

Donepezil: thuốc điều trị sa sút trí tuệ

Donepezil được chỉ định để điều trị chứng sa sút trí tuệ thuộc loại Alzheimer. Hiệu quả đã được chứng minh ở những bệnh nhân mắc bệnh Alzheimer nhẹ, trung bình và nặng.

Dyclonine: thuốc điều trị viêm đau họng

Dyclonine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm tạm thời sau các triệu chứng không thường xuyên ở miệng và cổ họng bao gồm kích ứng nhẹ, đau, đau miệng và đau họng.

Digitoxin

Digitoxin là một glycosid của digitalis, có tác dụng tăng lực co cơ, làm cải thiện thêm hiệu quả của calci trên bộ phận co bóp của sợi cơ tim, từ đó làm tăng cung lượng tim trong các trường hợp như suy tim sung huyết.

Daivonex

Daivonex là dạng dùng tại chỗ của dẫn xuất vitamin D, calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng. Vì vậy, ở vùng da bị vẩy nến, Daivonex làm cho sự tăng sinh và biệt hóa tế bào trở về bình thường.