Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky

2016-03-14 10:46 AM

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán

Bị ve đốt ở vùng có dịch bệnh.

Có tiền triệu của "cúm", tiếp sau đó là sốt, rét run, đau đầu nhiều, đau lan khắp toàn thần, bồn chồn, mệt lả; đôi khi có mê sảng và hôn mê.

Ban dát đỏ xuất hiện trong vòng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của sốt, đầu tiên xuất hiện ở cổ tay, cổ chân, sau đó xuất hiện ở thân mình. Các ban có thể tiến triển thành các chấm xuất huyết.

Chẩn đoán xét nghiệm bằng phản ứng ngưng kết với proteus 0X19 và 0X2 và bằng các kháng thể đặc hiệu qua phản ứng kết hợp bổ thể hoặc miễn dịch huỳnh quang.

Nhận định chung

Bệnh do R.rickettsii gây ra. Bệnh truyền sang người do ve đốt. Ve gỗ Dermacentor andersoni gặp ở miền Đông Tây nước Mỹ, ve ở chó, Dermacentor variabilis ở miền Đông nước Mỹ. Ngoài ra còn có các ve cánh cứng khác ở vùng Nam nước Mỹ, ở Trung và Nam Mỹ là trung gian truyền rickettsia từ loài gặm nhấm, chó, nhím và động vật khác sang người. Hầu hết bệnh xuất hiện vào cuối mùa xuân và mùa hè. Tại Mỹ, hầu hết các bệnh nhân là ở 1/3 phía Đông, khoảng 1000 trường hợp mỗi năm.

Triệu chứng và dấu hiệu

Từ 3 - 10 ngày sau khi bị ve đốt, triệu chứng bắt đầu là sốt, rét run, đau đầu, buồn nôn, nôn, đau cơ, bồn chồn, mất ngủ và kích thích. Bệnh nhân có thể ho vả viêm phổi. Có thể mê sảng, ngủ lịm, co giật, trạng thái sững sờ và hôn mê; có thể mặt ửng đỏ, sung huyết kết mạc. Ban (ban dát mờ nhạt tiến triển thành dát sẩn và sau đó có những chấm xuất huyết) xuất hiện trong khoảng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của sốt. Đầu tiên, ban mọc ở cổ tay, cổ chân, rồi xuất hiện dần vào trung tâm ở tay, chân và thân mình trong từ 2 - 3 ngày. Ban mọc ở gan bàn chân và lòng bàn tay là đặc trưng của bệnh. Khoảng 10% số trường hợp không mọc ban hoặc ban rất ít. Trong một số trường hợp có lách to, gan to, vàng da, hoại tử, viêm cơ tim, urê máu cao.

Các dấu hiệu cận lâm sàng

Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho. Do tổn thương nội mạc, dẫn tới hoạt hóa tiểu cầu, đông máu và tiêu fibrin. Trong giai đoạn cấp của bệnh, chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm miễn dịch tổ chức có R. rickettsiae ở mẫu sinh thiết da. Phân lập R.rickettsiae bằng kỹ thuật ống nghiệm có thể làm ở một số phòng xét nghiệm. Phát hiện tăng nồng độ kháng thể trong huyết thanh vào tuần thứ 2 của bệnh bằng phản ứng kết hợp bổ thể, miễn dịch huỳnh quang và ngưng kết vi thể. Chẩn đoán xét nghiệm có thể được tiến hành bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang (IFA), ngưng kết latex hoặc cố định bổ thể.

Chẩn đoán phân biệt

Ở giai đoạn sớm cần phân biệt với nhiều bệnh nhiễm virus khác. Ban có thể nhầm lẫn với sởi, thương hàn, nhiễm Ehrlichia hoặc viêm màng não huyết do não mô cầu. Nếu trường hợp có ban mà nghi ngờ thì cần cấy máu và xét nghiệm dịch não tủy.

Phòng bệnh

Dùng quần áo để bảo vệ, dùng hóa chất xua đuổi ve và kiểm tra bắt ve thường xuyên có tác dụng phòng bệnh.

Điều trị và tiên lượng

Trong trường hợp nhẹ, không điều trị, sốt giảm đi từ cuối tuần thứ 2. Nếu dùng thuốc điều trị sớm thì bệnh đáp ứng với thuốc nhanh. Dùng chloramphenicol (25 - 50 mg/kg/ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch, chia làm 4 lần) hoặc doxycyclin (200 mg hàng ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch). Điều trị trong 7 ngày hoặc tới 3 ngày sau khi hết sốt.

Tỷ lệ tử vong của bệnh sốt đốm xuất huyết thay đổi nhiều theo lứa tuổi. Ở người già nếu không điều trị, tỷ lệ tử vong có thể tới 70%, nhưng ở trẻ em thường dưới 20%. Nguyên nhân gây tử vong thường gặp là viêm phổi với suy hô hấp hoặc suy tim. Di chứng hay gặp hơn so với trước kia bao gồm co giật, bệnh não, bệnh thần kinh ngoại vi, liệt nhẹ, đại tiểu tiện không tự chủ, rối loạn chức năng não và tiền đình, nghe giảm, giảm vận động.

Bài viết cùng chuyên mục

Viêm dạ dày ruột do Salmonella

Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.

Ỉa chảy nhiễm khuẩn cấp tính

Điều trị chủ yếu là bù nước và điện giải, trong một vài trường hợp có thể phải điều trị sốc mất nước và hỗ trợ hô hấp. Nói chung, phân lớn các trường hợp ỉa chảy cấp tính đều tự khỏi.

Ho gà

Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.

Bệnh do Hantavirus

Chẩn đoán dựa vào phản ứng huyết thanh học bằng nhuộm hóa học mô miên dịch hoặc bằng kỹ thuật khuyếch đại PCR của ADN virus trong tổ chức.

Dengue: bệnh virus toàn thân

Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.

Sốt do ve Colorado

Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.

Thủy đậu (varicella) và zona

Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.

Bệnh dại

Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.

Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia

Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.

Chlamydia psittaci và bệnh sốt vẹt

Bệnh thường khởi phát nhanh, có sốt, ớn lạnh, đau cơ, ho khan và đau đầu. Các dấu hiệu bệnh như mạch nhiệt phân ly, gõ phổi đục và nghe phổi có ran.

Nhiễm khuẩn do vi khuẩn lao

Vì khi bắt đầu điều trị thường chưa có kết quả kháng sinh đồ, nên thường phải dựa vào độ mạnh của thuốc hoặc số liệu về tỷ lệ kháng thuốc trong cộng đồng hoặc trong quần thể bệnh nhân.

Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase

Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.

Bệnh bại liệt

Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.

Các bệnh lây truyền qua đường tình dục

Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.

Viêm màng não do não mô cầu

Sốt cao, rét run, đau đầu, đau lưng, đau bụng, đau đầu chi, buồn nôn và nôn đều có thể gặp. Khi bệnh nặng, bệnh nhân nhanh chóng bị lú lẫn, hoảng loạn, co giật và hôn mê.

Nhiễm khuẩn do các cầu khuẩn ruột

Vì các kháng sinh này đều không phải là loại kháng sinh diệt khuẩn đối với cầu khuẩn ruột, nên trong trường hợp viêm nội tâm mạc hoặc nhiễm khuẩn nặng khác.

Sốt do chuột cắn

Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.

Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)

Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.

Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn

Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.

Bệnh do vi rút

Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.

Test quá mẫn và giải mẫn cảm

Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.

Các bệnh do nấm Actinomyces

Đây là các vi khuẩn dạng sợi phân nhánh gram + kỵ khí, có đường kính khoảng 1µm và có thể phân chia thành dạng trực khuẩn. Khi vào trong các mô của vết thương.

Bệnh đậu do rickettsia

Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.

Nhiễm khuẩn bệnh viện

Nói chung, các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn bệnh viện thường có xu hướng đa kháng và không nhậy cảm với các loại kháng sinh dùng để điều trị nhiễm khuẩn tại cộng đồng.

Viêm phổi do phế cầu

Những bệnh nhân bị bệnh nặng hoặc có các bệnh khác kèm theo cần điều trị nội trú bằng thuốc tiêm, penicillin G, 2 triệu đơn vị môi lần, ngày 6 lần.