- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky
Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky
Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Bị ve đốt ở vùng có dịch bệnh.
Có tiền triệu của "cúm", tiếp sau đó là sốt, rét run, đau đầu nhiều, đau lan khắp toàn thần, bồn chồn, mệt lả; đôi khi có mê sảng và hôn mê.
Ban dát đỏ xuất hiện trong vòng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của sốt, đầu tiên xuất hiện ở cổ tay, cổ chân, sau đó xuất hiện ở thân mình. Các ban có thể tiến triển thành các chấm xuất huyết.
Chẩn đoán xét nghiệm bằng phản ứng ngưng kết với proteus 0X19 và 0X2 và bằng các kháng thể đặc hiệu qua phản ứng kết hợp bổ thể hoặc miễn dịch huỳnh quang.
Nhận định chung
Bệnh do R.rickettsii gây ra. Bệnh truyền sang người do ve đốt. Ve gỗ Dermacentor andersoni gặp ở miền Đông Tây nước Mỹ, ve ở chó, Dermacentor variabilis ở miền Đông nước Mỹ. Ngoài ra còn có các ve cánh cứng khác ở vùng Nam nước Mỹ, ở Trung và Nam Mỹ là trung gian truyền rickettsia từ loài gặm nhấm, chó, nhím và động vật khác sang người. Hầu hết bệnh xuất hiện vào cuối mùa xuân và mùa hè. Tại Mỹ, hầu hết các bệnh nhân là ở 1/3 phía Đông, khoảng 1000 trường hợp mỗi năm.
Triệu chứng và dấu hiệu
Từ 3 - 10 ngày sau khi bị ve đốt, triệu chứng bắt đầu là sốt, rét run, đau đầu, buồn nôn, nôn, đau cơ, bồn chồn, mất ngủ và kích thích. Bệnh nhân có thể ho vả viêm phổi. Có thể mê sảng, ngủ lịm, co giật, trạng thái sững sờ và hôn mê; có thể mặt ửng đỏ, sung huyết kết mạc. Ban (ban dát mờ nhạt tiến triển thành dát sẩn và sau đó có những chấm xuất huyết) xuất hiện trong khoảng từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 6 của sốt. Đầu tiên, ban mọc ở cổ tay, cổ chân, rồi xuất hiện dần vào trung tâm ở tay, chân và thân mình trong từ 2 - 3 ngày. Ban mọc ở gan bàn chân và lòng bàn tay là đặc trưng của bệnh. Khoảng 10% số trường hợp không mọc ban hoặc ban rất ít. Trong một số trường hợp có lách to, gan to, vàng da, hoại tử, viêm cơ tim, urê máu cao.
Các dấu hiệu cận lâm sàng
Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho. Do tổn thương nội mạc, dẫn tới hoạt hóa tiểu cầu, đông máu và tiêu fibrin. Trong giai đoạn cấp của bệnh, chẩn đoán bệnh dựa vào xét nghiệm miễn dịch tổ chức có R. rickettsiae ở mẫu sinh thiết da. Phân lập R.rickettsiae bằng kỹ thuật ống nghiệm có thể làm ở một số phòng xét nghiệm. Phát hiện tăng nồng độ kháng thể trong huyết thanh vào tuần thứ 2 của bệnh bằng phản ứng kết hợp bổ thể, miễn dịch huỳnh quang và ngưng kết vi thể. Chẩn đoán xét nghiệm có thể được tiến hành bằng phản ứng miễn dịch huỳnh quang (IFA), ngưng kết latex hoặc cố định bổ thể.
Chẩn đoán phân biệt
Ở giai đoạn sớm cần phân biệt với nhiều bệnh nhiễm virus khác. Ban có thể nhầm lẫn với sởi, thương hàn, nhiễm Ehrlichia hoặc viêm màng não huyết do não mô cầu. Nếu trường hợp có ban mà nghi ngờ thì cần cấy máu và xét nghiệm dịch não tủy.
Phòng bệnh
Dùng quần áo để bảo vệ, dùng hóa chất xua đuổi ve và kiểm tra bắt ve thường xuyên có tác dụng phòng bệnh.
Điều trị và tiên lượng
Trong trường hợp nhẹ, không điều trị, sốt giảm đi từ cuối tuần thứ 2. Nếu dùng thuốc điều trị sớm thì bệnh đáp ứng với thuốc nhanh. Dùng chloramphenicol (25 - 50 mg/kg/ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch, chia làm 4 lần) hoặc doxycyclin (200 mg hàng ngày uống hoặc tiêm tĩnh mạch). Điều trị trong 7 ngày hoặc tới 3 ngày sau khi hết sốt.
Tỷ lệ tử vong của bệnh sốt đốm xuất huyết thay đổi nhiều theo lứa tuổi. Ở người già nếu không điều trị, tỷ lệ tử vong có thể tới 70%, nhưng ở trẻ em thường dưới 20%. Nguyên nhân gây tử vong thường gặp là viêm phổi với suy hô hấp hoặc suy tim. Di chứng hay gặp hơn so với trước kia bao gồm co giật, bệnh não, bệnh thần kinh ngoại vi, liệt nhẹ, đại tiểu tiện không tự chủ, rối loạn chức năng não và tiền đình, nghe giảm, giảm vận động.
Bài viết cùng chuyên mục
Nhiễm Adenovirus
Những bệnh nhân ghép gan bị nhiễm virus có xu hướng phát triển viêm gan typ 5, còn những người ghép tủy xương và ghép thận có xu hướng viêm phổi phát triển hoặc viêm bàng quang xuất huyết.
Bệnh đậu do rickettsia
Bạch cầu giảm, nồng độ kháng thể tăng bằng phản ứng kết hợp bổ thể hoặc dùng phản ứng huỳnh quang gián tiếp sử dụng globulin kháng rickettsia liên hợp.
Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)
Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.
Bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
Đa số bệnh nhân bị viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là có bệnh tim từ trước, ngược với một số trường hợp xảy ra trên người không có bệnh tim, chủ yếu là ở người tiêm chích.
Bệnh phong
Bệnh được phân thành 2 thể theo lâm sàng và mô bệnh học: thể lan tỏa và thể củ. Thể lan toả gặp ở người có suy giảm miễn dịch tế bào.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
Định hướng chẩn đoán và xử trí sốt không rõ nguyên nhân
Bệnh Still, lupus ban đỏ hệ thống, nhiễm cryoglobulin máu, viêm nút đa động mạch là các nguyên nhân tự miễn thường gặp nhất gây sốt không rõ nguyên nhân.
Bệnh do Tularemia
Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.
Rubeon: bệnh sởi Đức
Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.
Viêm não do arbovirus
Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.
Sốt phát ban do mò truyền
Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.
Vãng khuẩn huyết và nhiễm trùng huyết do vi khuẩn gram âm
Kháng sinh phải được dùng ngay khi có chẩn đoán, vì điều trị chậm sẽ làm tăng tỷ lệ tử vong. Nói chung cần dùng bằng đường tĩnh mạch để đảm bảo được nồng độ cần thiết.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Bệnh dịch hạch
Khởi bệnh đột ngột sốt cao, mệt nặng, nhịp tim nhanh, đau đầu và đau cơ dữ dội. Bệnh nhân trong tình trạng nặng, có thể thấy mê sảng.
Bệnh sởi
Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.
Nhiễm tụ cầu khuẩn huyết
Trường hợp bệnh nhân có nguy cơ cao như người tiểu đường, người có suy giảm miễn dịch hoặc nghi ngờ có viêm nội tâm mạc, người ta khuyên nên dùng dài ngày hơn.
Các bệnh do Mycobacteria không điển hình, không phải lao
Các thuốc có tác dụng trong điều trị là rifabutin, azithromycin, clarithromycin, và ethambutol, Amikacin và ciprofloxacin có tác dụng trên thí nghiệm nhưng số liệu về lâm sàng còn chưa đủ để kết luận.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Ngộ độc Clostridium botulinum
Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.
Sốt hồi quy
Vi khuẩn gây bệnh là một loại xoắn khuẩn, Borrelia recurrentis, mặc dù một số loại vi khuẩn chưa được nghiên cứu kỹ có thể gây ra bệnh tương tự.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
Sốt phát ban thành dịch do chấy rận (do rickettsia)
Những yếu tố làm bệnh dễ lây truyền là sống đông người, chật chội, hạn hán, chiến tranh hoặc bất kỳ hoàn cảnh nào chấy rận nhiều
Hoại tử sinh hơi
Bệnh thường khởi phát đột ngột, đau tăng nhanh tại vùng bị bệnh, hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, sốt không tương xứng với mức độ nặng.
