Ho gà
Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu trong chẩn đoán
Gặp chủ yếu ở trẻ < 2 tuổi. Người lớn là ổ truyền bệnh chính.
Giai đoạn tiền triệu 2 tuần có: mệt nặng, ho, chảy nước mũi và chán ăn.
Cơn ho rũ sau khi có tiếng ho rít như gà gáy.
Tăng cao số lượng tuyệt đối bạch cầu lympho trong máu. Cấy máu có vi khuẩn ho gà.
Nhận định chung
Ho gà là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính đường hô hấp gây ra do vi khuẩn Bordetella pertussis (gram - ) lây bệnh qua các giọt nhỏ dịch tiết đường hô hấp. Thời gian ủ bệnh từ 7 - 17 ngày. Nói chung trẻ em rất dễ bị nhiễm khuẩn, hơn 1/2 số trẻ bị bệnh trước 2 tuổi. Cả sau khi bị bệnh lẫn tiêm chủng đều không cho miễn dịch kéo dài chống lại vi khuẩn ho gà. Vì vậy, người lớn dễ trở thành người mang vi khuẩn.
Biểu hiện lâm sàng
Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo, chảy nước mắt, nước mũi, hắt hơi, chán ăn, mệt mỏi và ho đêm rồi lan dần sang ho ngày. Tiếp đến là giai đoạn toàn phát với các cơn kịch phát có đặc điểm là từng đợt nhanh chóng - gồm một số tiếng ho liên tiếp rồi đến tiếng thở vào mạch âm sắc cao (gáy). Giai đoạn lui bệnh thường là sau 4 tuần kể từ khi bị bệnh, đánh dấu bằng sự giảm dần cả về tần số vả mức độ nặng của các cơn ho kịch phát. Người lớn cũng rất có thể bị bệnh tương tự, nhưng thường dễ bị bỏ qua. Khi có ho kéo dài trên 2 tuần, thường phải nghĩ đến ho gà. Tuy nhiên, bệnh có thể ở thể không có triệu chứng.
Bạch cầu máu thường cao từ 15 - 20.000/mm3 hiếm khi vượt quá 50.000/mm3, trong đó 60 - 80% là lympho. Xác định chẩn đoán khi phân lập được vi khuẩn ho gà ở chất ngoáy mũi họng trên môi trường đặc biệt (hạch máu Bordet- Gengou).
Phòng bệnh
Tiêm chủng vaccin chống ho gà được khuyến nghị phối hợp với giảm độc tố bạch cầu và uốn ván (DTP) cho tất cả mọi trẻ em. Khi tiếp xúc với người bị ho gà, cả trẻ em và người lớn đều cần điều trị dự phòng bằng uống erythromycin 40mg/kg/ngày (tối đa là 2g) dùng trong 10 ngày. Không tiêm mũi nhắc lại tăng cường cho trẻ trước 6 tháng (trừ khi cần thiết để khống chế dịch). Việc phát hiện ra rằng người lớn là ổ mang vi khuẩn và việc tìm ra vaccin không phải là tế bào nguyên vẹn, có ít tác dụng phụ hơn đã dẫn đến việc xem xét lại khuyên nghị lịch tiêm chủng ở người lớn.
Điều trị
Dùng erythromycin 500mg, uống ngày 4 lần trong 10 ngày làm cho thời gian vi khuẩn gây bệnh ngắn hơn, đồng thời cũng có thể giảm bớt cường độ cơn ho kịch phát.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh dại
Bệnh dại hầu hết là tử vong, những người sống sót có thể là do nhiễm virus giống dại. Người thầy thuốc đối diện với vấn đề thường gặp nhất trên lâm sàng là xử trí bệnh nhân bị động vật cắn.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch
Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.
Bệnh do Nocardia
Bệnh có thể khuếch tán đến bất cứ bộ phận nào trong cơ thể. Áp xe não và các cục dưới da là hay gặp nhất, nhưng chỉ gặp ở người bị suy giảm miễn dịch.
Các giai đoạn lâm sàng của Giang mai
Giang mai ẩn là thời kỳ yên lặng sau khi các tổn thương thứ phát mất đi và trước khi các triệu chứng giang mai tái phát xuất hiện.
Test quá mẫn và giải mẫn cảm
Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.
Nhiễm khuẩn do Moraxeila catarrhalis
Vi khuẩn này thường cư trú tại đường hô hấp, nên phân biệt giữa gây bệnh và bình thường là rất khó. Khi phân lập được đa số là vi khuẩn này, cần điều trị tiêu diệt chúng.
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Nhiễm khuẩn tụ cầu không tiết coagulase
Vì tụ cầu không tiết coagulase là vi khuẩn bình thường trên da người, nên phân lập được nó khó có thể nói đó là nhiễm khuẩn hay nhiễm bẩn khi cấy máu mà tìm thấy có vi khuẩn này.
Sốt đốm xuất huyết vùng núi Rocky
Tăng bạch cầu, giảm tiểu cầu, hạ natri máu, protein niệu, hồng cầu niệu là hay gặp. Dịch não tủy có thể có glucose giảm, tăng nhẹ bạch cầu lympho.
Sốt do ve Colorado
Cần phải chẩn đoán phân biệt bệnh sốt do ve Colorado với các bệnh: cúm, nhiễm Rickettsia rickettsii, vả những bệnh sốt có giảm bạch cầu cấp tính khác.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Nhiễm Parovirus
Việc chẩn đoán dựa vào lâm sàng, nhưng có thể xác định bằng tăng nồng độ kháng thể kháng parvovirus loại IGM trong huyết thanh. Sốt tinh hồng nhiệt rất giống bệnh do parvovirus.
Vãng khuẩn huyết do Salmonella
Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.
Bệnh bạch hầu
Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.
Bệnh Hạ cam
Các biến chứng thường gặp là viêm quy đầu và viêm đầu dương vật. Cần chẩn đoán nốt loét hạ cam với các vết loét bệnh khác, đặc biệt là giang mai.
Tạo miễn dịch chủ động chống lại các bệnh nhiễm khuẩn
Nhiều loại vaccin được khuyên dùng cho người lớn tùy thuộc theo tình trạng tiêm phòng trước đó của mỗi người và những nguy cơ phoi nhiễm với một số bệnh.
Thủy đậu (varicella) và zona
Sốt và khó chịu thường nhẹ ở trẻ em, và nặng hơn ở người lớn, các tổn thương phỏng nước nhanh chóng vỡ ra tạo thành những vết loét nhỏ.
Bệnh than
Khi bệnh biểu hiện trên da, thường thấy các ban đỏ tại vùng bị thương và nhanh chóng chuyển sang các mụn phỏng màu hồng rồi màu đen ở giữa. Vùng xung quanh phù nề và nổi mụn phỏng.
Bệnh xoắn khuẩn không lây qua đường tình dục
Ghẻ cóc là một bệnh truyền nhiễm phân bổ chủ yếu ở các vùng nhiệt đới, do T. pallidum dưới nhóm pertenue gây nên. Đặc trưng của bệnh là các tổn thưong u hạt ở da, niêm mạc và xương.
Rubeon: bệnh sởi Đức
Sốt, mệt mỏi thường nhẹ, xuất hiện cùng với sưng viêm hạch dưới vùng chẩm, có thể xuất hiện trước phát ban khoảng 1 tuần. Có thế có sổ mũi.
Viêm tủy xương do tụ cầu vàng
Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.
Bệnh do Chlamydia pneumoniae chủng TWAR
Chlamydia pneumoniae gây viêm phổi, viêm phế quản và có mối liên quan với bệnh mạch vành qua dịch tễ huyết thanh học. Bệnh cảnh viêm phổi kiểu không điển hình.
Thương hàn
Trong giai đoạn tiền triệu, triệu chứng thực thể nghèo nàn. Về sau có lách to, bụng chướng và đau, chậm nhịp tim, mạch nhỏ và chìm, đôi khi có dấu hiệu màng não.
