- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)
Những virus ái tính với tế bào lympho T ở người (HTLV)
Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Retrovirus bao gồm cả virus HIV tiêu tế bào lympho và các virus gây u có ái tính với tế bào lympho, virus gây bệnh bạch cầu lympho T typ 1 và 2 lở người (HTLV- 1 và 2). Sự phân lập được HTLV- 1 từ nam giới trẻ: tuổi bị u lympho bào T/ bệnh bạch cầu (adult T cell lymphoma/leukemia - ALT) có liên quan với virus đã được xác định ở những vùng dịch tễ cao (như. miền Nam Nhật Bản) và những vùng khác bao gồm: Châu Phi ở vùng phía dưới Sahara, vùng Đông- Nam Mỹ. Những đặc điểm lâm sàng hay gặp của bệnh ALT là hạch to ở nhiều nơi, những tổn thương dát sẩn trên da có thể tiến triển thành chứng đỏ da, to các cơ quan, tiêu xương và đôi khi có tăng calci máu. Bệnh nhân dễ bị nấm da, giun lươn và ở bệnh nhân AIDS dễ bị nhiễm trùng cơ hội (viêm phổi, nhiễm virus cự bào, nhiễm cầu khuẩn). Chẩn đoán cần xác định đựợc kháng thể HTLV. Việc chứng minh chắc chắn sự hòa nhập DNA của tiền virus đơn dòng vào tế bào khối u là rất có giá trị.
HTLV- 1 cũng gây ra bệnh tủy sống (liệt cứng nhẹ chi dưới vùng nhiệt đới). Bệnh đặc trưng bằng yếu vận động tiến triển với liệt cứng nhẹ hai chân hoặc liệt hai chân với phản xạ gân xương tăng. Cũng có thể có rốì loạn cảm giác và tiểu tiện không tự chủ. Bệnh có thể giống như bệnh xơ hóa nhiều ổ nhưng không thuyên giảm. Tổn thương dây thần kinh sọ thường hiếm, hoạt động nhận thức của bệnh nhân không bị ảnh hưởng. Bệnh chỉ xuất hiện ở dưới 1% nhựng người bị nhiễm virus.
HTLV- 2 lúc đầu được cho rằng gây ra bệnh bạch cầu, có các tế bào tạo thành các múi, nhưng điều này chưa được xác định. Sự dương tính trong huyết thanh của HTLV- 2 hay gặp ở một số người dân bản xứ Mỹ. HTLV- 2 gây nhiễm chủ yếu ở tế bào CD8 còn HTLV- 1 gây nhiễm chủ yếu tế bào CD4. Vai trò đặc biệt của HTLV- 2 trong quá trình gây bệnh vẫn còn phải nghiên cứu.
Xử trí ATL giống như với u lympho không Hodgkin, bao gồm phối hợp hóa trị liệu và chiếu tia xạ vào những vị trí đặc biệt (những tổn thương xương ở vị trí chịu trọng lực, những khối cạnh cột sống và những tổn thương trong não). Corticosteroid điều trị thành công bệnh tủy sống do HTLV gây ra. Những thuốc kháng virus không thấy có tác dụng rõ ràng trong điều trị bệnh lý tủy sống do HTVL và hoặc ATL.
Xét nghiệm máu tìm HTLV- 1 được yêu cầu ở Mỹ, vì truyền máu được coi như một cách lây bệnh, cùng với đường tình dục và có thể lây theo các đường khác và tỷ lệ dương tính của huyết thanh tăng dần theo lứa tuổi. Từ 10 - 40% những người mang HTLV - 2 không có phản ứng chéo với HTLV - 1 bằng xét nghiệm hiện nay và những phương: pháp xét nghiệm mới giúp cho chẩn đoán đang được phát triển.
Bài viết cùng chuyên mục
Ỉa chảy ở người du lịch
Tránh dùng thức ăn và nguồn nước để lạnh dễ bị nhiễm bẩn ở những người du lịch tới các nước đang phát triển nơi mà bệnh ỉa chảy nhiễm khuẩn đang là dịch lưu hành.
Bệnh do Leptospira
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Bệnh bạch hầu
Có thể gặp các thể bệnh ở mũi, họng, thanh quản và ở da. Nhiễm khuẩn ở mũi có rất ít triệu chứng, chủ yếu là chảy nước mũi.
Sốt xuất huyết
Những người có triệu chứng giống như những triệu chứng của bệnh sốt xuất huyết và những người đến từ vùng dịch tễ phải được cách ly để chẩn đoán vả điều trị triệu chứng.
Viêm não đám rối màng mạch tăng lympho bào
Triệu chứng biểu hiện bằng 2 giai đoạn. Giai đoạn tiền triệu biểu hiện bằng sốt, rét run, đau cơ, ho và nôn. Giai đoạn màng não biểu hiện đau đầu, buồn nôn, nôn và ngủ lịm.
Bệnh sởi
Ban thường xuất hiện 4 ngày sau khi bị bệnh, lúc đầu mọc ở mặt và sau tai. Tổn thương ban đầu là những nốt sẩn như đầu đinh ghim sau hợp lại tạo thành dạng dát sẩn màu đỏ gạch, không đều.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Virus hợp bào đường hô hấp
Virus này gây bệnh nặng nhất vào lúc mà kháng thể đặc hiệu của người mẹ hằng định mặc dù nồng độ kháng thể cao có thể làm thay đổi hoặc phòng được bệnh.
Dengue: bệnh virus toàn thân
Dengue là bệnh có sốt tự khỏi không đặc hiệu; biểu hiện bệnh rất thay đổi, có thể từ nhiễm virus không có triệu chứng tới xuất huyết nặng và sốc đột ngột gây tử vong.
Viêm họng nhiễm khuẩn do liên cầu
Liên cầu tan huyết bê ta nhóm A là vi khuẩn gây viêm họng xuất tiết phổ biến nhất. Bệnh lây qua các giọt nước bọt có vi khuẩn.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Diễn biến tự nhiên và các nguyên tắc chẩn đoán và điều trị Giang mai
Các thông số dịch não tủy trong giang mai thần kinh rất đa dạng, Các ca bệnh cổ điển thường có protein tăng, nhiều bạch cầu lympho và phản ứng VDRL dương tính.
Bệnh do Tularemia
Sốt, đau đầu và buồn nôn khởi phát đột ngột. Tại chỗ vết thương, nơi đường vào nổi sẩn hồng nhưng nhanh chóng trở thành vết loét. Hạch vùng sưng to, đau và có thể bị mưng mủ.
Những hội chứng do virus epstein barr
Các virus herpes có khả năng làm biến đổi tế bào, khi nuôi cấy trong tổ chức và đi kèm với các bệnh ác tính như virus Epstein Barr gây u lympho Burkitt.
Viêm tủy xương do tụ cầu vàng
Có thể là nhiễm khuẩn cấp tính với cầc triệu chứng, khu trú và tình trạng nhiễm trùng nhiễm độc toàn thân. Nhưng cũng có thể tiến triển âm ỉ, chỉ thấy đau mơ hồ.
Bệnh bại liệt
Suy hô hấp là hậu quả của liệt cơ hô hấp, tắc nghẽn đường hô hấp do tổn thương các nhân của dây thần kinh sọ, hoặc ổ thương trung hô hấp.
Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch
Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.
Sốt do ve
Ở Mỹ, trong 10 năm có 67 trường hợp bị bệnh được phát hiện, phần lớn trong số đó là đi du lịch về từ châu Phi, gồm cả Somalia. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, huyết thanh lọc và kỹ thuật PCR.
Nhiễm Adenovirus
Những bệnh nhân ghép gan bị nhiễm virus có xu hướng phát triển viêm gan typ 5, còn những người ghép tủy xương và ghép thận có xu hướng viêm phổi phát triển hoặc viêm bàng quang xuất huyết.
Những tác nhân gây bệnh giống virus có thời gian tiềm tàng kéo dài
Chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu mà chỉ có phòng bệnh bằng cách tránh lây nhiễm từ tổ chức não bị bệnh, điện cực, dụng cụ phẫu thuật thần kinh hoặc tránh ghép giác mạc.
Các bệnh do lậu cầu khuẩn
Ở nam giới, lúc đầu có đái nóng, và dịch trắng hoặc ngà ở ngay đầu. Vài ba ngày sau, đái đau rõ dần và dịch tiết quy đầu vàng sẫm hơn đặc như kem, nhiều và có thể lẫn máu.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Bệnh do vi rút
Kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang thường sử dụng các kháng thể đơn dòng cũng giúp chẩn đoán nhanh một số kháng nguyên trong những tế bào bong vẩy.
Sốt do chuột cắn
Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.