- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm
- Bệnh do Leptospira
Bệnh do Leptospira
Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Bệnh do Leptospira là một bệnh nhiễm khuẩn cấp tính và thường nghiêm trọng, hay gây tổn thương gan hoặc các cơ quan khác; xoắn khuẩn gây bệnh là Leptospira interrogans, một loài đa dạng bao gồm 23 nhóm huyết thanh và hơn 200 chủng huyết thanh. Ba chủng huyết thanh thường gặp nhất gây bệnh leptospira là Leptospira icterohaemorrhagiae từ chuột, Leptospora canicola từ chó và Leptospira pomona từ gia súc ăn cỏ và lợn. Một vài chủng khác cũng có khả năng gây bệnh, nhưng L. icterohaemorrhagiae gây bệnh nặng nhất. Bệnh phân bố toàn cầu và tỷ lệ mắc bệnh thường cao hơn con số báo cáo. Xoắn khuẩn leptospira thường lây truyền cho người quan thức ăn và nước uống nhiễm nước tiểu của động vật mang mầm bệnh. Xoắn khuẩn có thể xâm nhập qua các tổn thương rất nhỏ ngoài da và có thể qua kết mạc. Các ca nhiễm trong các kỳ nghỉ thường liên quan đến bơi hoặc lướt ván ở vùng nước nhiễm bẩn và các ca liên quan đến nghề nghiệp gặp ở công nhân thoát nước, nông dân trồng lúa, công nhân lò mổ và nông dân các trang trại. Một số ca lẻ tẻ xuất hiện ở những người vô gia cư tiếp xúc với nước tiểu của chuột. Giai đoạn ủ bệnh kéo dài 2 - 20 ngày.
Triệu chứng và dấu hiệu
Bệnh do leptospira không hoàng đảm là dạng bệnh thường gặp và nhẹ, thường diễn biến qua hai giai đoạn. Giai đoạn ban đầu hoặc giai đoạn “nhiễm khuẩn” khởi đầu bằng sốt đột ngột 39 - 40°c, rét run, đau đầu dữ dội và đau cơ, nhất là các cơ bắp chân. Kết mạc mắt sung huyết mạnh. Leptospira có thể phân lập từ máu, dịch não tủy và các mô. Sau một giai đoạn giảm các triệu, chứng và hết sốt kéo dài 1 - 3 ngày bắt đầu giai đoạn hai hoặc giai đoạn “miễn dịch”. Leptospira không có mặt trong máu và dịch não tủy nhưng còn trong thận và các kháng thể đặc hiệu xuất hiện. Sự tái phát các triệu chứng như trong giai đoạn đầu của bệnh cùng với khởi đầu của viêm màng não. Viêm màng bồ đào (có thể một bên hoặc hai bên và thường gây tổn thương toán bộ màng bố đào), phát ban vá viêm hạch có thế xuất hiện. Bệnh thường tự khỏi sau 4 - 30 ngày và bệnh nhân thường hôi phục hoàn toàn.
Bệnh do leptospira có hoàng đảm (hội chứng Weil, thường do L. icterohaemrrhagiae gây nên) là dạng nặng nhất của bệnh, đặc trưng bằng suy chức năng gan thận, tình trạng rối loạn tâm thần, hạ huyết áp và tỷ lệ tử vong 5 - 10%. Các triệu chứng và dấu hiệu bệnh tiếp diễn liên tục mà không chia làm hai giai đoạn.
Sốt trước cẳng chân, một dạng nhẹ của bệnh do leptospira do Leptospira autumnalis gây ra, xuất hiện trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ hai ở Fort Bragg, Hoa Kỳ. Trong sốt trước cẳng chân, trên da cẳng chân có những ban dát hồng hoặc ban toàn thân xuất hiện cùng với sốt.
Bệnh do leptospira có hoàng đảm cần phân biệt với viêm gan, sốt vàng và sốt hổi quy.
Xét nghiệm cận lâm sàng
Số lượng bạch cầu có thể bình thường hoặc tăng tới 50.000/µl với tăng chủ yếu bạch cầu đa nhân. Nước tiểu có thể có sắc tố mật, protein, cặn và hồng cầu. Đái ít không phải là ít gặp và trong các trường hợp nặng tăng urê máu có thể xuất hiện. Trong những trường hợp có tổn thương màng não có thể tìm thấy xoắn khuẩn trong dịch não tủy trong 10 ngày đầu của bệnh. Trong giai đoạn sớm của bệnh có thể soi thấy xoắn khuẩn trong trường tối khi xét nghiệm máu của bệnh nhân hoặc nuôi cấy trên môi trường bán cứng (như môi trường Fletcher EMJH). Xét nghiệm nuôi cấy cần thời gian 1 - 6 tuần để mọc. Xoắn khuẩn cũng có thể phân lập từ nước tiểu từ ngày thứ 10 đến tuần thứ sáu. Chẩn đoán thường dựa trên các xét nghiệm huyết thanh. Các xét nghiệm ngưng kết (vi thể, sử dụng vi khuẩn sống; và ngưng kết thô, sử dụng các kháng nguyên chết) trở nên dương tính sau 7 - 10 ngày bị bệnh, đạt cao nhất ở tuần thứ 3 - 4 và có thể tồn tại kéo dài ử hiệu giá cao trong nhiều năm. Vì vậy, để chẩn đoán cần có một sự tăng hiệu giá gấp bốn lần hoặc hơn. Các xét nghiệm ngưng kết phải tiến hành qua nhiều bước và đòi hỏi người thực hiện phải có kỹ thuật. Ngoài ra còn có các xét nghiệm ngưng kết hồng cầu gián tiếp, kháng thể miễn dịch huỳnh quang và ELlSA. Xét nghiệm ELISA IgM đặc biệt có ích trong chẩn đoán sớm, do phản ứng dương tính sớm, chỉ hai ngày sau khi khởi phảt bệnh, khi mà các triệu chứng lâm sàng còn chưa đặc hiệu và phản ứng có độ nhạy và độ đặc hiệu cao (95%). Phương pháp PCR (hiện còn đang nghiên cứu) tỏ ra nhạy, đặc hiệu, dương tính sớm trong quá trình bệnh và khả năng phát hiện ADN của leptospira trong máu, nước tiểu, dịch não tuỹ và các dịch thể. Creatinin kinase (CK) huyết thanh thường tăng ở những bệnh nhân bị bệnh leptospira và bình thường ở bệnh nhân viêm gan.
Biến chứng
Viêm cơ tim, viêm màng não nước trong, suy thận và thâm nhiễm phổi kèm xuất huyết không hay gặp nhưng thường là những căn nguyên gây tử vong; viêm mống mắt thể mi có thể xuất hiện.
Điều trị
Một loạt kháng sinh, bao gồm penicillin và tetracyclin có tác dụng với leptospira. Penicillin (ví dụ, 6 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch hàng ngày) được coi là có hiệu quả trong bệnh do leptospira nặng, nhất là khi điều trị được bắt đầu trong vòng 4 ngày đầu của bệnh. Phản ứng Jarisch - Hexheimer có thể xuất hiện. Cần theo dõi tìm bằng chứng suy thận và điều trị khi cần. Bệnh có thể phòng ngừa hiệu quả bằng doxycyclin uống 200 mg một lần một tuần trong thời gian có nguy cơ phơi nhiễm. Doxycyclin 100 mg hai lần một ngày trong 7 ngày cũng có thể làm giảm mức độ nặng vả rút ngắn thời gian có triệu chứng trong vòng 3 ngày sau khỏi bệnh.
Tiên lượng
Không có hoàng đảm, bệnh hầu như không dẫn tới tử vong. Với hoàng đảm, tỷ lệ tử vong vào khoảng 5% đối với bệnh nhân dưới 50 tuổi và 30% với những bệnh nhân trên 60 tuổi.
Bài viết cùng chuyên mục
Virus và viêm dạ dày ruột
Virus Norwalk và giống Norwalk chiếm khoảng 40% số các trường hợp ỉa chảy do virus đường tiêu hóa gây ra. Bệnh thường lây truyền qua con đường phân miệng.
Viêm não do arbovirus
Nguyên nhân hàng đầu của viêm não arbovirus là viêm não California và viêm não St. Louis. Mầm bệnh tồn tại trong tự nhiên là ở những động vật có vú nhỏ đặc trưng và một số loại chim.
Các loại bệnh do Campylobacte gây ra
C. fetus gây bệnh toàn thân, thậm chí có thể gây tử vong như nhiễm khuẩn huyết tiên phát, viêm nội tâm mạc, viêm màng não, áp xe khu trú.
Bệnh u hạt lympho hoa liễu
Ớ nam giới, tổn thương ban đầu dạng mụn phỏng hoặc nốt loét ở bộ phận sinh dục ngoài, nó biến đi nhanh chóng nên thường bị bỏ qua, không được bệnh nhân để ý.
Sốt do chuột cắn
Sốt do chuột cắn cần được phân biệt với viêm hạch và phát ban do chuột cắn trong sốt do Streptobacillus gây nên. Về mặt lâm sàng, viêm khớp và đau cơ nặng.
Bệnh uốn ván
Triệu chứng đầu tiên là đau và tê vùng vi khuẩn xâm nhập rồi tiếp đến là co cứng cơ vùng lân cận. Tuy nhiên, thường gặp triệu chứng đầu tiên đưa bệnh nhân đến khám là cứng hàm, cứng cổ, khó nuốt và kích thích.
Bệnh do Brucella
Khởi phát thường đột ngột: sốt, rét run, toát mồ hôi nhưng thông thường chỉ khởi phát âm ỉ. Bệnh nhân đến khám sau nhiều tuần có mệt mỏi, sút cân, sốt nhẹ, ra mồ hôi, mệt nhanh dù làm việc nhẹ.
Ho gà
Các triệu chứng bệnh ho gà thường kéo dài 6 tuần và diễn biến theo 3 giai đoạn liên tiếp: giai đoạn viêm long ban đầu, có đặc điểm là khởi phát kín đáo.
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương
Nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương có thể được phân thành vài thể bệnh, thông thường có thể dễ phân biệt các thể bệnh với nhau nhờ xét nghiệm dịch não tủy, đây là bước đầu tiên để chẩn đoán căn nguyên.
Test quá mẫn và giải mẫn cảm
Nếu phản ứng ở mức độ nhẹ xẩy ra thì dùng liều thấp hơn và tiếp tục giải mẫn cảm. Nếu phản ứng nặng hơn, cần dùng epinephrin và ngừng thuốc trừ khi việc điều trị là tối cần thiết.
Virus herpes typ 1 và 2
Các virus herpes typ 1 và 2 chủ yếu gây tổn thương ở vùng miệng tiếp đến là vùng sinh dục. Tỷ lệ huyết thanh dương tính của cả hai nhóm này tăng theo lửa tuổi, riêng đối với typ 2 tăng theo hoạt động tình dục.
Viêm màng não do lao
Ngay cả khi cấy cho kết quả âm tính cũng cần điều trị đủ liệu trình nếu lâm sàng có dấu hiệu gợi ý là viêm màng não.
Các bệnh lây truyền qua đường tình dục
Với mỗi bệnh nhân có một hoặc nhiều lần quan hệ tình dục thì đều phải được chẩn đoán và điều trị theo nguyên tắc là bạn tình phải được điều trị đồng thời để tránh khả năng tái nhiễm.
Bệnh do Legionella
Thuốc đặc trị bệnh do Legionella gây nên là erythromycin, liều ban đầu là 1g, tiêm tĩnh mạch ngày 4 lần, sau đó giảm xuống còn 500mg ngày uống 4 lần khi bệnh có dấu hiệu cải thiện; thời gian điều trị là 14 - 21 ngày.
Nhiễm khuẩn do Hemophilus influenzae
Ớ người lớn ít gặp chủng hemophilus tiết men β lactamase hơn ở trẻ em. Có thể điều trị với người lớn bị viêm xoang, viêm tai hay nhiễm khuẩn đường hô hấp bằng amoxicillin 500mg.
Nhiễm virus herpes typ 6, 7, 8 (HHV)
Nhóm virus này có liên quan tới thải bỏ mảnh ghép và ức chế tủy xương ở người ghép tổ chức, gây viêm phổi và viêm não ở bệnh nhân AIDS.
Viêm dạ dày ruột do Salmonella
Bệnh thường tự hết, nhưng có thể gặp tình trạng vi khuẩn huyết có khu trú ở khớp hoặc trong xương, nhất là ở những bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm.
Ngộ độc Clostridium botulinum
Đây là bệnh ngộ độc thức ăn do ăn phải độc tố có sẵn thường do các typ A, B hoặc E của vi khuẩn Clostridium botulinum, đây là một trực khuẩn có nha bào, kỵ khí tuyệt đối, có ở khắp nơi trong đất.
Tạo miễn dịch khuyến cáo cho những người du lịch
Khi các đối tượng yêu cầu các bác sĩ cho biết thông tin và tiêm vaccin để đi du lịch, toàn bộ lịch tiêm chủng của họ nên được xem xét và cập nhật.
Một số bệnh nhiễm khuẩn do Vibrio gây nên
V vulnificus và V alginolyticus đều không gây tiêu chảy, nhưng chủ yếu gây viêm mô tế bào dưới da và nhiễm khuẩn huyết tiên phát, Sau khi ăn sò có vi khuẩn hoặc tiếp xúc với nước biển.
Nhiễm virus Poxvirus
Vaccin bệnh đậu bò có khả năng loại trừ một phần bệnh đậu mùa. Vaccin thông thường chỉ được dùng cho người ở phòng xét nghiệm vì người này phải tiếp xúc với virus.
Viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung do Chlamydia
Điều trị thường theo giả định. Bạn tình của bệnh nhân cũng cần được điều trị. Cách điều trị hiệu quả là tetracyclin hoặc erythromycin 500mg uống ngày 4 lần.
Vãng khuẩn huyết do Salmonella
Đôi khi nhiễm khuẩn do salmonella có thể biểu hiện dưới dạng sốt kéo dài hoặc sốt tái phát có kèm vi khuẩn trong máu và có các ổ nhiễm khuẩn ở xương, khớp.
Sốt phát ban do mò truyền
Sốt phát ban do mò truyền bởi con Orientia tsutsugamushi. Đây là sinh vật ký sinh chủ yếu ở loài gặm nhâm truyền bệnh qua các con mò ở vùng có dịch tễ được trình bày ở trên.
Cúm
Có thể dùng vaccin cho những người nhiễm HIV mà vẫn an toàn. Mối lo lắng về sự hoạt hóa nhân lên của virus HIV do các yếu tố gây miễn dịch có thể là quá mức cần thiết.