- Trang chủ
- Chẩn đoán & điều trị
- Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp
- Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi
Viêm phổi kỵ khí và áp xe phổi
Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Những điểm thiết yếu để chẩn đoán
Ảnh hưởng do sặc hít.
Vệ sinh răng miệng kém.
Sốt, sút cân, khó chịu.
Đờm hôi thối (gần một nửa bệnh nhân).
Thâm nhiễm một vùng phổi, một hay nhiều nơi có hang hay có tràn dịch màng phổi.
Các nhận xét chung
Hít phải một ít các chất xuất tiết ở mồm họng trong khi ngủ có thể gây bệnh biến chứng do hít phải các chất là hen về đêm, giãn phế quản, viêm phổi do hóa chất, tắc cơ giới đường hô hấp và nhiễm khuẩn phổi - màng phổi. Người dễ bị mắc bệnh do nguyên nhân trên là những người tri giác suy giảm do dùng thuốc, rượu, thuốc giảm đau gây mê, có bệnh của hệ thần kinh trung ương, khả năng nuốt giảm do bệnh của thực quản hay do rối loạn thần kinh, người có đặt ống nội khí quản, các ống đặt vào dạ dày qua mũi làm hư hại cơ chế bảo vệ cơ giới đường hô hấp.
Bệnh viêm quanh răng làm tăng các khuẩn kỵ khí trong chất hít phải kết hợp với mỗi lượng lớn hơn các vi khuẩn tương tự nhiễm khuẩn phổi - màng phổi kỵ khí. Hít phải các chất ở mồm họng đầu tiên dẫn đến viêm phổi trong các vùng phổi như các thùy phía sau của các thùy trên và các thùy trên đáy của các thùy dưới. Tư thế người bệnh khi hít phải các chất quyết định vùng nào của phổi bị ảnh hưởng, các triệu chứng lúc đầu âm thầm. Dàn dà người bệnh đi khám khi đó có thể viêm phổi hoậi tử, áp xe phổi, mủ.
Khoảng 2/3 bệnh nhân viêm phổi hoại tử, áp xe phổi bị nhiễm khuẩn chỉ với vi khuẩn kỵ khí nhiều chủng. Hầu hết số bệnh nhân còn lại bị nhiễm với cả hai loại ái khí và kỵ khí. Vi khuẩn kỵ khí phân lập được hay gặp nhất là bacteroides melaninogenicus, liên cầu kỵ khí và Fusobacterium nucleatum.
Các triệu chứng và dấu hiệu
Bệnh nhân nhiễm khuẩn phổi - màng phổi thường có triệu chứng như sốt, sụt cân, khó chịu. Ho có đờm mủ hôi thối gợi đến nhiễm khuẩn kỵ khí, còn nếu ho không có đờm cũng không loại trừ được nhiễm khụạn loại này.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Đờm khạc ra không phù hợp để nuôi cấy vi khuẩn kỵ khí. Vì có các chủng ở miệng lây nhiễm trong đờm. Chất nuôi cấy phải lấy xuyên qua khí quản hoặc khi soi phế quản với bàn chải được bảo vệ tránh nhiễm khuẩn. Hút qua lồng ngực hay xuyên qua khí quản ít khi có chỉ định vì các nhiễm khuẩn phổi - màng phổi kỵ khí đáp ứng tốt với penicillin hay clindamycin.
Chẩn đoán hình ảnh
Nhiễm khuẩn kỵ khí các loại khác nhau có biểu hiện trên phim X quang khác nhau có thể phân biệt được. Áp xe phổi có biểu hiện trên phim X quang là một hang đơn độc thành dầy bao quanh có vùng đông đặc. Thường hang có mức khí - dịch. Các bệnh có thể tạo hang khác là lao, nấm phổi, ung thư, nhồi máu phổi, u hạt Wegener. Viêm phổi hoại tử được phân biệt bởi có hang ở nhiều nơi trong các vùng phổi đông đặc. Viêm màng phổi mủ đặc trưng bởi có dịch màng phổi (chọc lồng ngực có mủ). Siêu âm có giá trị chỉ rõ nơi có dịch và cũng có thể phát hiện các ngăn màng phổi.
Điều trị
Penicillin G (1- 2 triệu đơn vị tiêm tĩnh mạch 4 giờ một lần) là điều trị thông thường nhiễm khuẩn phổi - màng phổi kỵ khí. Penicillin V (0,6 - 1g cứ 6 giờ uống một lần) có thể dùng sau khi tình trạng đã được cải thiện do dùng penicillin G tiêm tĩnh mạch. Clindamycin (600 mg tĩnh mạch 8 giờ một lần tới khi tình hình được cải thiện sau đó uống 300mg 6 giờ một lần) nhiều người dùng thay cho penicillin khi điều trị nhiễm khuẩn phổi - màng phổi kỵ khí. Co hai nghiên cứu cho thấy nó hiệu qủa hơn penicillin khi điều trị cho nhiễm khuẩn phổi kỵ khí mắc phải ở cộng đồng. Điều trị bằng kháng sinh nên tiếp tục cho tới khi có ổn định thể hiện trên phim X quang phổi, một qúa trình đòi hỏi phải một tháng hay hơn. Điều trị bệnh phổi - màng phổi kỵ khí đòi hỏi phải dẫn lưu đầy đủ. Điều trị viêm màng phổi mủ cần đặt ống mở lồng ngực nhưng dẫn lưu màng phổi mở đôi khi cũng cần vì khuynh hướng của loại nhiễm khuẩn này là tạo nên các ngăn trong khoang màng phổi.
Bài viết cùng chuyên mục
Suy hô hấp cấp
Các triệu chứng và dấu hiệu của suy hô hấp cấp vừa không nhậy cảm vừa không đặc hiệu do đó người thầy thuốc phải nghĩ tới và yêu cầu làm xét nghiệm đo khí máu động mạch nếu nghi có suy hô hấp.
Bệnh do mycobacteria không phải lao
Các chế độ hóa trị liệu truyền thống dùng 5 hay 6 loại thuốc nhưng có những tác dụng phụ do thuốc và không có sự cộng tác của bệnh nhân.
Các khối u lành tính của phổi
Hầu hết bệnh nhân cần mở lồng ngực để chẩn đoán xác định vì nghi carcinoma phế quản. Bệnh nhân ít có khả năng mổ có thể chụp phim lồng ngực hàng loạt để theo dõỉ sự tiến triển.
Ung thư phổi thứ phát
Carcìnoma mạch bạch huyết biểu thị sự lan rộng của ung thư phổi thứ phát vào lưới bạch huyết phổi, có lẽ do sự lan rộng của khối u từ mạch máu vào mạch bạch huyết.
Viêm phổi mắc phải ở cộng đồng
Làm sạch các thâm nhiễm phổi ở bệnh nhân viêm phổi mắc phải ở cộng đồng phải mất 6 tuần hay lâu hơn: ở người trẻ thời gian này nhanh hơn hoặc đó là người không hút thuốc hay chỉ tổn thương một thùy.
Các test chẩn đoán bệnh phổi: test chức năng, test luyện tập và soi phế quản
Đo phế dung và đo các thể tích phổi cho phép xác định có rối loạn chức năng phổi hạn chế hay tắc nghẽn không. Rối loạn chức năng phổi tắc nghẽn được xác định khi các tỷ lệ dòng khí giảm.
Nhiễm protein phế nang phổi
Tiến trình của bệnh thay đổi, một số tự lui bệnh trong khi ở những bệnh nhân khác phát triển thành suy hô hấp tiến triển. Nhiễm khuẩn phổi do Nocardia hay do nấm có thể xảy ra.
Hội chứng trụy hô hấp cấp (ARDS)
Không co biện pháp phòng ARDS có hiệu qủa, đặc biệt dùng PEEP phòng ngừa cho các bệnh nhân có nguy cơ ARDS không có hiệu qủa.
Ung thư trung biểu mô màng phổi
Tuổi trung bình khởi phát các triệu chứng ung thư trung biểu mô màng phổi ác tính khoảng 60 tuổi: Thời gian tiềm tàng từ khi tiếp xúc đến khi có các triệu chứng từ 20 đến 40 năm.
Tổn thương phổi do tia xạ
Xơ phổi do tia xạ xảy ra gần như trong tất cả bệnh nhân được nhận một tiến trình đầy đủ về điều trị bằng tia xạ trong ung thư phổi hoặc lồng ngực.
Các bệnh phổi kẽ
Các bệnh phổi kẽ có các biểu hiện X quang, sinh lý, lâm sàng chung. Khó thở khi gắng sức và ho khan lúc đầu âm ì là các triệu chứng biểu hiện thường gặp.
Hội chứng giảm thông khí béo phì: hội chứng Pickwick
Điều trị hội chứng giảm thông khí béo phl chủ yếu là giảm cân, điều đó sẽ cải thiện tình trạng ưu thán và thiếu oxy cũng như các đáp ứng thông khí đối với thiếu oxy và ưu thán.
Viêm phế nang xơ nguồn gốc ẩn
Điều trị gồm các biện pháp hỗ trợ, thở thêm oxy và corticosteroid. Corticosteroid thường chỉ định cho các bệnh nhân có các triệu chứng tăng dần hay chức năng phổi suy giảm.
Viêm mạch phổi và bệnh u hạt
Bệnh u hạt dạng u bạch huyết là một bệnh hệ thống biểu thị bằng viêm mạch u hạt và thâm nhiễm tế bào đa dạng gồm các tế bào lympho và dạng tương bào không điển hình.
Viêm khí phế quản cấp
Các dấu hiệu thực thể rất ít hay không có. Sau khi ho ra nhiều đờm, nghe phổi có thể mất tiếng ran ngáy nhưng khò khè vẫn còn. Các dấu hiệu đông đặc phổi không có.
Giảm thông khí phế nang tiên phát
Thiếu oxy máu và ưu thán xuất hiện và các triệu chứng này được cải thiện nếu tăng thông khí tự nguyện. Thường có tăng hồng cầu.
Hội chứng tăng thông khí
Tăng thông khí là sự tâng thông khi phế nang gây ra nhược thán. Nó có thể do nhiều nguyên nhân như thiếu oxy máu, các bệnh phổi thâm nhiễm và tắc nghẽn, nhiễm khuẩn, rối loạn chức náng gan, sốt và đau.
Các hội chứng chảy máu phế nang
Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.
Bệnh huyết khối tắc mạch phổi
Các phát hiện lâm sàng trong huyết khối tác nghẽn mạch phổi phụ thuộc vào kích thước cục tắc và trạng thái tim phổi trước đó. Trong nghẽn mạch phổi lớn, thất phải bị suy, huyết áp hệ thống hạ.
Lao phổi: chẩn đoán và điều trị
Các chủng trực khuẩn lao kháng với một hay nhiều thuốc chống lao chủ yếu gặp thấy với tần số tăng đến mức báo động, đặc biệt ở cư dân các đô thị.
Các u carcinoid phế quản: ung thư phổi
Các u carcinoid phế quản mọc chậm, ít khi di căn. Biến chứng của nó là chảy máu, làm tắc đường hô hấp hơn là xâm lấn, di căn. Cắt bỏ bằng ngoại khoa một số trường hợp là cần thiết.
Các khối u trung thất
CT giúp ích cho xử trí, nếu nghi đến thực quản thì chụp X quang thực quản với baryt. Siêu âm Doppler hoặc chụp tĩnh mạch cánh tay đầu, tĩnh mạch chủ trên, chụp động mạch.
Bệnh nấm aspergillus phổi phế quản dị ứng
Tiêu chuẩn chẩn đoán thứ đến là phân lập được aspergillus trong đờm, tiền sử có đờm lốm đốm máu, phản ứng bì muộn với kháng nguyên aspergillus.
Hít phải khói
Điều quan trọng là phải tìm hiểu và nhận biết ba hậu qủa của hít khói, sự oxy hóa của mô bị suy giảm, tổn thương đường hô hấp trên và dưới do nhiệt, tổn thương phổi do hóa chất có trong khói.
Bệnh phổi do thuốc
Giai đoạn cấp của bệnh phổi do thuốc thường mất đi 24 đến 48 giờ sau khi ngùng thuốc nhưng các hội chứng mạn tính phải nhiều thời gian hơn mới giải quyết được.