Các hội chứng chảy máu phế nang

2016-10-16 11:35 AM

Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Chảy máu phế nang lan tỏa cố thể xảy ra trong các rối loạn miễn dịch và không miễn dịch rất khác nhau. Những nguyên nhân của chảy máu phế nang miễn dịch được xếp loại như bệnh kháng thể màng chống màng đáy (hội chứng Goodpasture), bệnh mạch tạo keo và viêm mạch (luput ban đỏ hệ thống và các bệnh khác) và viêm cầu thận tiến triển nhanh tự phát. Ho ra máu, các thâm nhiễm phế nang thấy trên phim X quang, thiếu máu, khó thở, và đôi khi sốt là các đặc điểm của bệnh.

Các nguyên nhân không tự miễn của chảy máu lan tỏa gồm bệnh lý về đông máu, hẹp van hai lá, nhiễm khuẩn phổi hoại thư, các thuốc (penicillamin), các độc tố (trimellitic anhydrid) và nhiễm hemosiderin phổi tự phát. Rửa phế quản phế nang giúp cho việc xác định bệnh dù chảy máu lan tỏa có cơ sở miễn dịch hay là nhiễm khuẩn. Các thâm nhiễm phổi lan tỏa rõ rệt nhanh chóng mất đi trong vòng 2 ngày là chứng cứ để chẩn đoán có thể đó là chảy máu phế nang lan tỏa.

Hội chứng Goodpasture là chảy máu phế nang tái hồi tự phát và viêm cầu thận tiến triển nhanh chóng. Bệnh do các kháng thể màng chống lại màng cầu thận phát hiện bằng phương pháp miễn dịch huỳnh quang phổi và thận. Hội chứng Goodpasture xảy ra chủ yếu ở nam giói 30 - 40 tuổi. Ho ra máu là triệu chứng biểu hiện thông thường nhưng chảy máu phổi có thể bị che lấp. Khó thở, ho, thiếu oxy máu và các thâm nhiễm phế nang hai bên lan tỏa là các biểu hiện điển hình. Thiếu máu do thiếu sắt và đái máu vi thể thường gặp. Chẩn đoán dựa trên các lắng đọng IgG thành dải đặc hiệu trong cầu thận khi làm miễn dịch huỳnh quang và trên sự có mặt của kháng thể màng kháng lại màng đáy cầu thận có trong huyết thanh. Người thầy thuốc gắng phân biệt hội chứng Goodpasture với các hội chứng phổi - thận khác trong đó có luput ban đỏ, viêm cầu thận tiến triển nhanh, u hạt Wegener, viêm mạch hoại tử hệ thống và bệnh do thuốc gây ra (penicillamin, trimellitic anhydrid). Phối hợp các thuốc giảm miễn dịch (methylprednisolon với cyclophosphamid) và điều trị bằng huyết tương đã tinh chế có được những kết qủa rất tốt trong những năm gần đây. Đôi khi bệnh thoái lui lâu dài.

Nhiễm hemosiderin phổi tự phát là một bệnh của trẻ em hoặc người lớn tuổi còn trẻ đặc trưng bởi chảy máu phổi hồi qui, ngược với hội chứng Goodpasture, thận bị tổn thương và các kháng thể màng kháng màng đáy thận không có. Điều trị các giai đoạn cấp của chảy máu bằng corticosteroid có thể kết qủa trong xơ kẽ.

Các danh mục

Chẩn đoán và điều trị y học tuổi già

Tiếp cận bệnh nhân dự phòng và các triệu chứng chung

Chẩn đoán và điều trị bệnh ung thư

Chẩn đoán và điều trị bệnh da và phần phụ

Chẩn đoán và điều trị bệnh mắt

Chẩn đoán và điều trị bệnh tai mũi họng

Chẩn đoán và điều trị bệnh hô hấp

Chẩn đoán và điều trị bệnh tim

Chẩn đoán và điều trị bệnh mạch máu và bạch huyết

Chẩn đoán và điều trị bệnh máu

Chẩn đoán và điều trị bệnh đường tiêu hóa

Chẩn đoán và điều trị bệnh tuyến vú

Chẩn đoán và điều trị bệnh phụ khoa

Chẩn đoán và điều trị sản khoa

Chẩn đoán và điều trị bệnh cơ xương khớp

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn miễn dịch và dị ứng

Đánh giá trước phẫu thuật

Chăm sóc giai đoạn cuối đời

Chẩn đoán và điều trị bệnh gan mật và tụy

Chẩn đoán và điều trị rối loạn nước điện giải

Chẩn đoán và điều trị bệnh nhân bị bệnh thận

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ niệu học

Chẩn đoán và điều trị bệnh hệ thần kinh

Chẩn đoán và điều trị bệnh rối loạn tâm thần

Chẩn đoán và điều trị bệnh nội tiết

Chẩn đoán và điều trị rối loạn dinh dưỡng

Chẩn đoán và điều trị bệnh truyền nhiễm

Chẩn đoán và điều trị bệnh do ký sinh đơn bào và giun sán

Chẩn đoán và điều trị các bệnh nhiễm trùng do nấm