Giảm bạch cầu trung tính

2016-11-14 05:42 PM

Trường hợp hội chứng Felty dẫn đến nhiễm khuẩn liên tiếp thì cắt lách thường làm giảm loét chân và làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn nhưng bất cứ điều trị thế nào thì đều không tăng số lượng bạch cầu trung tính.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Có giảm bạch cầu khi số lượng trung tính xuống dưới 1500 µL. Tuy nhiên, những người da đen và các nhóm dân tộc đặc biệt khác bình thường có số lượng trung tính thấp là 1200 µL. Bệnh nhân bị giảm bạch cầu trung tính dễ bị nhiễm khuẩn bởi các vi khuẩn gram (-) và (+) và bởi nấm. Nguy cơ nhiễm khuẩn có liên quan đến mức độ nặng của giảm bạch cầu trung tính. Bệnh nhân bị "giảm bạch cầu trung tính lành tính mạn" không bị nhiễm khuẩn trong nhiều năm mặc dù mức trung tính rất thấp. Nhiều bệnh của tủy xương và các hoàn cảnh không phải tủy xương có thể gây giảm bạch cầu trùng tính (bảng).

Bảng. Nguyên nhân giảm bạch cầu trung tính

Bệnh tủy xương

Thiếu máu suy tủy.

Suy tủy bạch cầu đơn thuần.

Bẩm sinh (hiếm).

Giảm trung tính chu kỳ.

Thuốc: các sulfonamid, chlorpromazin, procainamid, penicilin, cephalosporin, cimetidin, methimazol, phenytoin, chlorpropamid.

Lành tính mạn.

Bệnh ngoại biên

Cường lách.

Nhiễm khuẩn huyết.

Miễn dịch.

Hội chứng Felty.

Tất cả những nguyên nhân của bệnh thiếu máu suy tủy và giảm ba dòng ngoại biên có thể gây giảm bạch cầu trung tính. Giảm bạch cầu trung tính đơn độc thường do một phản ứng đáp ứng với thuốc và vô bạch cầu hạt (hoàn toàn không có bạch cầu trung tính ở máu ngoại biên) thường phần lớn bao giờ cũng do phản ứng thuốc hay tiếp xúc với một số hóa chất (thí dụ thuốc trừ sâu). Trong những trường hợp này, khám tủy xương cho thấy vắng bóng thực sự các tiền thân dòng tủy, các tế bào dòng khác không bị rối loạn. Suy tủy dòng bạch cầu đơn thuần là một hoàn cảnh hiếm, trong đó một tự kháng thể được tạo ra chống lại các tiền thân dòng tủy. Hội chứng Felty, giảm bạch cầu trung tính phối hợp với huyết thanh dương tính viêm khớp dạng thấp là nguyên nhân khác. Giảm bạch cầu trung tính trong một tủy xương bình thường có thể do sự hủy hoại ngoại biên có tính miễn dịch, nhiễm khuẩn hay cường lách.

Phát hiện lâm sàng

Giảm bạch cầu trung tính dẫn đến viêm miệng và nhiễm khuẩn. Thường là nhiễm khuẩn kị khí gram (-) hay gram (+) hoặc nhiễm nấm như candida hay aspergillus. Hay gặp nhất là nhiễm trùng huyết, viêm tế bào và viêm phổi. Trường hợp giảm bạch càu nặng, có thể không có những dấu hiệu thông thường của đáp ứng với viêm. Dù sao, sốt ở những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính phải luôn luôn được coi là có nguồn gốc nhiễm khuẩn.

Điều trị

Phải ngừng các thuốc có tiềm năng gây giảm hạch cầu trung tính . Điều trị nhiễm khuẩn bằng phối hợp nhiều kháng sinh phổ rộng nhưng cần đặc biệt chú ý là sẽ phá hủy các vi khuẩn đường ruột gram (-). Cephalosporin thế hệ ba như ceftazidim, 2 g tiêm tĩnh mạch mỗi 8 giờ, có hiệu quả trong trị liệu đơn chất, tránh không dùng aminoglycosid.

Trường hợp hội chứng Felty dẫn đến nhiễm khuẩn liên tiếp thì cắt lách thường làm giảm loét chân và làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn nhưng bất cứ điều trị thế nào thì đều không tăng số lượng bạch cầu trung tính.

Tiên lượng của những bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính phụ thuộc vào nguyên nhân. Đa số bệnh nhân bị mất bạch cầu do thuốc có thể được điều trị bằng kháng sinh phổ rộng và được bảò vệ hoàn toàn. Yếu tố tăng trưởng tủy G - CSF (filgrastim) và GM - CSF (sagramostim) có thể có ích trong việc thu ngắn thời gian điều trị bằng hóa chất và thường có thể điều chỉnh giảm bạch cầu do các nguyên nhân khác như các thuốc ức chế tủy.

Bài viết cùng chuyên mục

Kháng thể yếu tố VIII mắc phải

Điều trị chọn lọc là cyclophosphamid thường phối hợp với prednison. Trong thời gian quá độ, việc thay đổi yếu tố VIII tái phạm có thể là cần thiết. Thay huyết tương để làm giảm trị giá chất ức chế có thể có ích.

Đái huyết sắc tố kịch phát về đêm

Thiếu máu ở những mức độ nặng khác nhau và có thể có hoặc không có tăng hồng cầu lưới. Những bất thường của kính phết máu không giúp cho chẩn đoán và có thể thấy các hồng cầu hình thoi to.

Bệnh Hodgkin

Đa số bệnh nhân đến vì một khối không đau, thường là ở cổ, Những dấu hiệu khác yêu cầu sự chú ý về y tế là các triệu chứng thể trạng như sốt

Những rối loạn nội tại tiểu cầu

Khi nghi ngờ một rối loạn nội sinh về chất lượng tiểu cầu, cần phải nghiên cứu đánh giá độ ngưng tập tiểu cầu để có một chẩn đoán đặc hiệu.

Bệnh bạch cầu cấp

Thăm khám thấy bệnh nhân xanh xao, xuất huyết dưới da, ban xuất huyết, và nhiều dấu hiệu khác của nhiễm khuẩn, viêm miệng, và phì đại lợi có thể thấy ở những bệnh nhân bị bệnh bạch cầu thế bạch cầu đơn nhân.

Bệnh học thiếu máu trong bệnh mạn tính

Việc chẩn đoán nhầm thiếu máu thiếu sát có thể xảy ra nếu hiện tượng tăng quá mức được thay thế bằng sắt huyết thanh giảm.

Rối loạn chất lượng tiểu cầu mắc phải

Tất cả rối loạn tặng sinh tủy đều có thể gây ra những bất thường chức năng tiểu cầu. Có một số những bất thường hóa sinh trong những tiểu cầu này nhưng nguyên nhân của khuynh hướng chẩy máu thì không rõ.

Bệnh lý đông máu trong bệnh gan

Bệnh lý đông máu do bệnh gan gây ra những bất thường rõ rệt hơn về thời gian prothrombin và thời gian thromboplastin một phần. Rất sớm trong tiến trình bệnh gan, chỉ có thời gian prothrombin bị tổn thương.

Đông máu rải rác nội mạch

Quá trình đông máu thường được hạn chế ở một diện tích khu trú bởi sự phối hợp của dòng máu và các chất ức chế động máu lưu hành, đặc biệt là antithrombin III.

Thiếu men Pyruvat kinase

Thiếu men pyruvat kinase rất hiếm, là một bệnh di truyền lặn theo nhiễm sác thể thường, gây thiếu máu huyết tán, thường chỉ ở tuổi niên thiếu. Cùng với thiếu máu, có thể lách to và sỏi mật sắc tố.

Bệnh Von Willebrand

Yếu tố von Willebrand được tổng hợp trong mẫu tiểu cầu và các tế bào nội mô lưu hành trong huyết tương như những đa chuỗi cỡ khố khác nhau. Chỉ những dạng đa chuỗi dài có chức năng trong việc trung gian dính bám tiểu cầu.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu tự phát

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn là một bệnh tự miễn trong đó một tự kháng thể IgG được tạo thành gắn vào tiểu cầu. Còn chưa rõ là kháng nguyên nào trên bề mặt tiểu cầu tham gia vào.

Bệnh hồng cầu hình bi di truyền

Thiếu máu ở những mức độ khác nhau và hematocrit có thể bình thường. Bao giờ cũng có tầng hồng cầu lưới, kính phết máu ngoại biên cho thằy có hồng cầu hình bi, hồng câu nhỏ, nhạt màu ở trung tâm.

Bệnh đa hồng cầu tiên phát

Nếu khối hồng cầu tăng, phải xác định tăng này là tiên phát hay thứ phát. Đa hồng cầu tiên phát là một rối loạn của tủy xương đặc trưng bằng sự sản xuất quá mức tự thân của các tế bào dòng hồng cầu.

Bệnh bạch cầu và các rối loạn tăng sinh tủy

Tuy nhiên, những rối loạn này được xếp nhóm cùng nhau vì bệnh có thể tiến triển từ thể này thành thể khác và vì những bệnh lai tạo được xem xét một cách chung

Hemophilia A: bệnh ưa chảy máu A

Thật đáng buồn, hiện nay nhiều người bị hemophilia có huyết thanh dương tính của nhiễm HIV lan truyền qua yếu tố VIII cô đặc và nhiều người đã bị AIDS.

Các thể bệnh Thalassemia

Hội chứng α thalassemia thường gặp, trước hết ở những người từ Đông Nam chẩu Ấ, Trung Quốc, ít gặp hơn ở những người da đen bình thường.

Bệnh bạch cầu thể lympho mạn tính

Những bệnh tăng sinh lympho khác như macroglobulin máu Waldenstrom, bệnh bạch cầu tế bào tóc hay u lympho ở giai đoạn bệnh bạch cầu được phân biệt trên cơ sở hình thái các lympho bào lưu hành và tủy xương.

Thiếu acid folic

Acid folic là một thuật ngữ chung dùng cho acid pteroylmonoglutamic. Ở dạng như tetrahydrofolat, nó được dùng như một chất trung gian quan trọng của nhiều phản ứng.

Một số rối loạn đông máu bẩm sinh

Trong rối loạn hiếm gặp này, fibrinogen không có và cả thời gian prothrombin lẫn thời gian thromboplastin một phần đều kéo dài rõ rệt. Những bệnh nhân này có thể bị rối loạn chảy máu nặng giống như hemophilia.

Thiếu vitamin K

Những yếu tố tham gia gây thiếu vitamin K, gồm chế độ dinh dưỡng nghèo nàn, kém hấp thu và những kháng sinh phổ rộng làm mất các khuẩn lạc

Thiếu máu hồng cầu hình liềm và các hội chứng liên quan

Mức độ hóa liềm chịu ảnh hưởng của một số những yếu tố, quan trọng hơn cả là nồng độ hemoglobin S trong từng hồng cầu. Hồng cầu bị mất nước làm cho nó nhanh chóng dễ bị tổn thương dẫn đến liềm hóa.

Macroglobin máu Waldenstrom

Bệnh biểu hiện một cách âm thầm ở những bệnh nhân ở tuổi 60 - 70. Bệnh nhân thường bị mệt do thiếu máu. Tăng quánh của huyết thanh có thể biểu hiện trên một số mặt.

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối

Ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối là một hội chứng ít gặp đặc trưng bởi bộ năm triệu chứng của thiếu máu huyết tán bệnh động mạch nhỏ, giảm tiểu cầu, những bất thường về thần kinh, sốt và những bất thường của thận.

U lympho không Hodgkin

Bệnh nhân u lympho không đau thường có hạch to, đau và khu trú hoặc phát triển rộng. Các hạch bạch huyết to có thể ở sau phúc mạc, mạc treo và hố chậu.