Calcitonin
Calcitonin là hormon do tế bào cận nang của tuyến giáp bình thường ở các động vật và do hạch cuối mang ở cá tiết ra, và là polypeptid chứa 32 acid amin.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Tên chung quốc tế: Calcitonin.
Loại thuốc: Thuốc ức chế tiêu xương, thuốc chống loãng xương, thuốc chống tăng calci huyết.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng thuốc tiêm: Calcitonin cá hồi: ống tiêm 2 ml (200 đvqt/ml); calcitonin người: ống tiêm 0,5 mg, kèm theo dung dịch pha tiêm.
Dạng thuốc xịt mũi: Chai 2 ml, chia liều 200 đvqt (tương đương 0,09 ml) cho mỗi lần phun thuốc.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Calcitonin là hormon do tế bào cận nang của tuyến giáp bình thường ở các động vật và do hạch cuối mang ở cá tiết ra, và là polypeptid chứa 32 acid amin. Calcitonin có chức năng điều hòa trung ương đối với chuyển hóa chất khoáng, tích cực ngăn ngừa tiêu xương.
Calcitonin làm giảm tiêu calci ở xương và làm giảm nồng độ calci huyết thanh, đối lập với tác dụng của hormon cận giáp.
Calcitonin cùng với vitamin D và hormon cận giáp là ba chất chính điều hòa calci huyết và chuyển hóa xương. Calcitonin tương tác với 2 chất nói trên và ức chế tiêu xương, như vậy làm hạ calci huyết.
Trong bệnh xương Paget, calcitonin làm giảm tốc độ chuyển hóa xương, như vậy làm giảm nồng độ cao phosphatase kiềm huyết thanh (phản ánh tạo xương bị giảm) và giảm bài tiết hydroxyprolin trong nước tiểu (phản ánh tiêu xương bị giảm). Các thay đổi sinh hóa này làm xương được tạo ra bình thường hơn. Chuyển hóa xương thường giảm khoảng 30 - 50% sau khoảng 6 tháng dùng liệu pháp calcitonin. Tốc độ tiêu xương càng cao, sự ức chế tiêu xương do điều trị bằng calcitonin càng rõ.
Calcitonin có thể làm giảm nồng độ calci huyết thanh ở người tăng calci huyết do carcinom, đa u tủy xương hoặc cường tuyến cận giáp tiên phát; nhưng người bệnh bị cường cận giáp tiên phát đáp ứng kém hơn. Nồng độ calci huyết thanh có khuynh hướng giảm mạnh trong khi điều trị bằng calcitonin ở người có nồng độ calci huyết thanh cao. Calci huyết thanh giảm vào khoảng 2 giờ sau liều calcitonin đầu tiên và kéo dài trong khoảng 6 - 8 giờ. Tác dụng giảm calci huyết và giảm phosphat huyết của calcitonin chủ yếu vì ức chế trực tiếp sự tiêu xương do các tế bào hủy xương.
Ðiều trị tăng calci huyết cho người có ung thư di căn chủ yếu là điều trị dự phòng. Ðau do di căn xương như ở ung thư tuyến tiền liệt, có thể điều trị bằng calcitonin kết hợp thêm với thuốc giảm đau khác khi dùng thuốc giảm đau này đơn thuần không đạt hiệu quả mong muốn.
Calcitonin còn tác động trực tiếp trên thận làm tăng bài tiết calci, phosphat, và natri bằng cách ức chế tái hấp thu ở ống thận (điều đó cùng với tác dụng ức chế sự tiêu xương của calci có tác dụng điều trị tăng calci huyết ở người có bệnh xương thứ phát do suy thận). Tuy nhiên, ở một số người bệnh, ức chế tiêu xương của calcitonin tác động mạnh đến bài tiết calcitonin hơn là tác dụng trực tiếp của thuốc đến tái hấp thu ống thận, vì vậy nồng độ calci trong nước tiểu giảm chứ không tăng.
Tác dụng dược lý của calcitonin cá hồi và calcitonin người giống nhau, nhưng với một khối lượng như nhau thì calcitonin cá hồi có hoạt tính mạnh hơn (xấp xỉ 50 lần, so với calcitonin người) và có thời gian tác dụng dài hơn. Dùng lâu dài calcitonin lợn có thể làm sản sinh các kháng thể trung hòa tác dụng của calcitonin. Calcitonin lợn cũng có thể còn lẫn vết tạp chất tuyến giáp.
Dược động học
Calcitonin là polypeptid nên bị phá hủy ở dạ dày, do đó thuốc được dùng theo đường tiêm hoặc phun mũi.
Sau khi tiêm bắp hoặc dưới da, calcitonin cá hồi bắt đầu có tác dụng sau khoảng 15 phút, hiệu lực tối đa đạt được sau khoảng 4 giờ và tác dụng kéo dài từ 8 đến 24 giờ.
Sau khi dùng theo đường phun mũi, calcitonin được hấp thu nhanh chóng qua niêm mạc mũi, nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc đạt được sau khoảng 31 - 39 phút, và khả dụng sinh học của thuốc khoảng 3% so với dùng theo đường tiêm bắp với cùng liều.
Calcitonin chuyển hóa nhanh chủ yếu ở thận, ở máu và mô ngoại biên. Calcitonin cá hồi có nửa đời dài hơn calcitonin người; sau khi tiêm dưới da liều duy nhất 0,5 mg calcitonin người, nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 1 giờ. Các chất chuyển hóa không có hoạt tính và một lượng nhỏ calcitonin dưới dạng không đổi bài tiết ra nước tiểu.
Chỉ định
Bệnh xương Paget (viêm xương biến dạng).
Tăng calci huyết do ung thư di căn xương, (ví dụ di căn xương do ung thư vú, tuyến tiền liệt), carcinom và đa u tủy xương.
Bệnh xương thứ phát do suy thận.
Ðiều trị loãng xương ở phụ nữ mãn kinh, kết hợp với dùng calci và vitamin D để ngăn ngừa tiến triển mất khối lượng xương.
Chống chỉ định
Quá mẫn với calcitonin.
Thận trọng
Những chứng minh trong lâm sàng về sự an toàn khi điều trị thuốc cho tuổi thiếu niên có bệnh xương Paget còn rất hạn chế.
Dị ứng hoặc có tiền sử dị ứng với protein.
Thời kỳ mang thai
Kinh nghiệm về sử dụng calcitonin cho người mang thai còn rất hạn chế, vì vậy không nên sử dụng calcitonin trong thời gian mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Calcitonin tiết vào sữa mẹ. Sự an toàn đối với trẻ bú mẹ khi mẹ dùng calcitonin vẫn chưa có tài liệu xác minh. Vì vậy nên ngừng cho con bú khi mẹ dùng thuốc hoặc không dùng thuốc khi đang cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn phụ thuộc vào liều như đỏ bừng, lạnh hoặc buồn nôn có thể xảy ra ở 15 - 20% số người dùng thuốc, nhưng đa số không phải ngừng thuốc. Khó chịu thường giảm dần khi tiếp tục điều trị.
Thường gặp, ADR>1/100
Tim mạch: Ðỏ bừng, đỏ hoặc cảm giác châm kim ở mặt, ở tai, tay hoặc chân.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy và chán ăn.
Tại chỗ: Phù ở chỗ tiêm.
Niệu - sinh dục: Ðái rắt, đa niệu.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Hạ huyết áp, tim đập nhanh, phù.
Hệ thần kinh trung ương: Ớn lạnh, đau đầu, chóng mặt, và hoa mắt.
Da: Ban, mày đay, và ngứa.
Thần kinh cơ xương: Dị cảm, yếu mệt.
Hô hấp: Thở ngắn, sung huyết mũi.
Toàn thân: Sốt.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Sốc phản vệ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Nên tiến hành thử phản ứng dị ứng với test ở da trước khi bắt đầu điều trị bằng calcitonin cá hồi cho những người có nghi ngờ mẫn cảm với calcitonin hoặc những người có tiền sử dị ứng với những protein lạ.
Trong điều trị tăng calci huyết, nên thường xuyên kiểm tra nồng độ calci huyết thanh; nếu tăng, người bệnh nên dùng chế độ ăn có ít calci và uống đủ nước.
Nên thăm khám mũi trước khi bắt đầu điều trị bằng calcitonin theo đường phun mũi và bất kỳ lúc nào khi có khó chịu về mũi, để ngăn ngừa sự thay đổi niêm mạc hoặc những bệnh tạm thời ở mũi.
Khi điều trị bằng calcitonin cho người bệnh xương Paget, vì sử dụng calcitonin (có bản chất là protein) trong thời gian dài, nên thử kháng thể cho người bệnh với thử nghiệm thích hợp hoặc đánh giá khả năng tạo kháng thể bằng tiêu chuẩn đánh giá lâm sàng.
Ðịnh kỳ theo dõi nồng độ phosphatase kiềm trong huyết thanh và lượng hydroxyprolin (nếu có thể) trong nước tiểu 24 giờ và đánh giá những triệu chứng của xương cho những người bệnh xương Paget để xác định hiệu quả và điều chỉnh liều dùng của calcitonin.
Liều lượng và cách dùng
Liều của calcitonin cá hồi được biểu thị bằng đơn vị quốc tế (đvqt). Liều của calcitonin người được biểu thị bằng mg.
Bệnh xương Paget
Liều dùng phải được điều chỉnh tùy theo từng người, liều khuyến cáo như sau:
Calcitonin cá hồi: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da; liều ban đầu: mỗi lần 100 đvqt, ngày một lần. Liều duy trì: mỗi lần 50 đvqt, ngày một lần hoặc 50 - 100 đvqt, 1 - 3 ngày một lần.
Calcitonin người: Tiêm dưới da; liều ban đầu: mỗi lần 0,5 mg, ngày một lần (tối đa mỗi lần 0,5 mg, ngày hai lần).
Liều duy trì: Mỗi lần 0,5 mg, mỗi tuần 2 - 3 lần; hoặc 0,25 mg, mỗi ngày một lần.
Tăng calci huyết do di căn xương (ví dụ di căn xương do ung thư tuyến tiền liệt, vú), carcinom, đa u tủy xương:
Calcitonin cá hồi: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da, liều ban đầu 4 đvqt/kg, 12 giờ một lần; có thể tăng liều tới 8đvqt/kg, 12 giờ một lần, cho tới tối đa 6 giờ một lần.
Loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh:
Khuyến cáo dùng calcitonin kết hợp với dùng đủ lượng calci như calci carbonat, calci gluconat... (ít nhất 1000 mg calci nguyên tố/ngày) và vitamin D (400 đvqt/ngày) để làm chậm sự tiến triển mất khối lượng xương. Liều calcitonin khuyến cáo như sau:
Calcitonin cá hồi: Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: mỗi lần 100 đvqt, ngày một lần hoặc 2 ngày một lần. Phun niêm mạc mũi: 200 đvqt (1 lần phun)/ngày.
Trẻ em: Chưa có đủ kinh nghiệm và số liệu về dùng calcitonin cho trẻ em.
Tương tác thuốc
Trong điều trị tăng calci huyết, dùng đồng thời calcitonin và những chế phẩm có chứa calci hoặc vitamin D, kể cả calcifediol và calcitriol có thể đối kháng với tác dụng của calcitonin. Trong điều trị những bệnh khác, phải dùng những chế phẩm có chứa calci và vitamin D sau calcitonin 4 giờ.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản bột calcitonin người để pha tiêm ở nhiệt độ dưới 25 độ C, tránh ánh sáng. Không để tủ lạnh. Dung dịch calcitonin người sau khi pha phải sử dụng trong vòng 6 giờ.
Bảo quản thuốc tiêm calcitonin cá hồi ở nhiệt độ 2 - 8 độ C, không để đông lạnh.
Quá liều và xử trí
Quá liều calcitonin có thể gây hạ calci huyết. Triệu chứng của hạ calci huyết (nồng độ calci trong huyết thanh dưới 8 mg/dl) là tê cóng, cảm giác kim châm vùng xung quanh miệng và đầu ngón tay và ngón chân. Những dấu hiệu này có nguồn gốc thần kinh cơ, bao gồm tăng phản xạ gân, dấu hiệu Chvostek dương tính, chuột rút ở cơ và bụng, tetani với co cứng cổ tay, bàn chân, co giật (khi có thiếu hụt nặng), và khoảng thời gian Q - T kéo dài trên điện tâm đồ.
Khi hạ calci huyết xảy ra, phải ngừng điều trị calcitonin. Có thể làm giảm nhẹ các triệu chứng cấp tính bằng cách tiêm truyền tĩnh mạch calci gluconat hoặc calci clorid. Người bệnh cần phải điều trị thay thế kéo dài có thể uống calci lactat kèm theo vitamin D hoặc không.
Thông tin qui chế
Thuốc dạng tiêm phải được kê đơn và bán theo đơn.
Bài viết cùng chuyên mục
Cyproheptadine: thuốc kháng histamine
Cyproheptadine là một loại thuốc kháng histamine được sử dụng để điều trị hắt hơi, ngứa, chảy nước mắt, chảy nước mũi và các triệu chứng khác của dị ứng.
Calcibronat
Canxi được hấp thu qua dạ dày-ruột khoảng 30 phân ftrawm, Bromid được hấp thu nhanh qua ruột và đạt nồng độ đỉnh sau khi uống thuốc từ 30 đến 45 phút, Phần lớn được đào thải qua thận.
Canasone CB: thuốc điều trị nấm bôi ngoài da
Canasone CB điều trị nhiễm trùng da do nấm: nấm bẹn, nấm da chân, nấm da đùi, nấm da toàn thân, nấm Candida. Bôi một lớp mỏng và xoa nhẹ nhàng lên phần da bị tổn thương đã được làm sạch và vùng da bao quanh, 2 lần/ngày, mỗi đợt điều trị không quá 4 tuần.
Cipostril: thuốc điều trị vảy nến mảng mức độ nhẹ đến vừa
Cipostril (Calcipotriol) là một dẫn chất tổng hợp của vitamin D3, có tác dụng điều trị vẩy nến. Calcipotriol, chất này tạo ra sự biệt hóa tế bào và ức chế sự tăng sinh của tế bào sừng.
Cyclo Progynova
Viên thuốc màu trắng được uống hằng ngày trong suốt 11 ngày đầu tiên, uống tiếp viên màu nâu nhạt trong 10 ngày sau. Sau thời gian 21 ngày uống thuốc sẽ ngừng uống trong 7 ngày.
Cyclindox: thuốc kháng sinh Doxycyclin
Doxycyclin là kháng sinh phổ rộng, có tác dụng kìm khuẩn. Cyclindox điều trị các loại nhiễm khuẩn khác nhau gây bởi các chủng vi khuẩn gram âm hoặc gram dương nhạy cảm và một số loài vi sinh vật khác.
Casodex: thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến tiến triển
Casodex là chất kháng androgen thuộc nhóm không steroid, không có các hoạt tính nội tiết khác. Casodex gắn kết với các thụ thể androgen mà không có biểu hiện hoạt hoá gen và vì thế ức chế sự kích thích androgen.
Clevidipine: thuốc điều trị tăng huyết áp
Clevidipine là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tăng huyết áp. Clevidipine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Cleviprex.
Curam 625mg/Curam 1000mg: thuốc kháng sinh phối hợp Amoxicillin và acid clavulanic
Amoxicillin là một penicillin bán tổng hợp ức chế một hoặc nhiều enzym trong con đường sinh tổng hợp peptidoglycan của vi khuẩn. Acid clavulanic là một thuốc beta - lactam có liên quan về mặt cấu trúc với nhóm penicillin.
Clioquinol: thuốc kháng nấm, dùng ngoài
Clioquinol là một dẫn chất của 8 hydroxyquinolin đã được halogen hoá, có tác dụng kháng nấm và kháng khuẩn phổ rộng, cơ chế kháng khuẩn là do sự oxy hóa và giải phóng ra iod tự do của thuốc
Cetimed: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng mề đay
Cetimed là tác động đối kháng mạnh, kéo dài, và đặc biệt chọn lọc trên các thụ thể H1. Ngay cả với nồng độ cao, cetirizin không gây tác động kháng cholinergic cũng như tác động kháng serotoninergic.
Cytarabin
Cytarabin (Ara - C), chất tương tự desoxycytosin nucleosid là một chất chống chuyển hóa. Cytarabin có tác dụng hóa trị liệu chống ung thư thông qua cơ chế đặc hiệu đối với pha S của quá trình phân chia tế bào hoạt động.
Calcium Sandoz 600 Vitamin D3
Phòng ngừa và điều trị thiếu calci và vitamin D. Bổ trợ cho trị liệu chuyên biệt trong phòng ngừa và điều trị loãng xương ở bệnh nhân có nguy cơ thiếu calci và vitamin D.
Cortibion
Chống chỉ định. Tăng cảm với dexamethason, cloramphenicol hoặc những thành phần khác của công thức. Nhiễm nấm toàn thân; nhiễm virus tại chỗ; nhiễm khuẩn lao, lậu chưa kiểm soát được bằng thuốc kháng khuẩn. Khớp bị hủy hoại nặng.
Citalopram: thuốc điều trị trầm cảm
Citalopram điều trị trầm cảm. Nó cải thiện mức năng lượng và cảm giác hạnh phúc. Citalopram như một chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc. Thuốc này hoạt động bằng cách giúp khôi phục sự cân bằng serotonin trong não.
Chirocaine
Chống chỉ định. Mẫn cảm với thuốc gây tê nhóm amide. Không dùng tiêm tĩnh mạch, phong bế quanh vùng chậu trong sản khoa. Bệnh nhân giảm HA trầm trọng như shock do bệnh lý tim mạch hay do giảm oxy huyết.
Ceftriaxon
Ceftriaxon là một cephalosporin thế hệ 3 có hoạt phổ rộng, được sử dụng dưới dạng tiêm. Tác dụng diệt khuẩn của nó là do ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Cefdinir: thuốc điều trị nhiễm trùng
Cefdinir là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn như Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng, Nhiễm trùng đường hô hấp, Viêm xoang hàm trên cấp tính và Nhiễm trùng da.
Capreomycin
Capreomycin là kháng sinh polypeptid, chiết xuất từ Streptomyces capreolus, có tác dụng kìm khuẩn.
Cisteine: thuốc điều trị tăng tiết nhày đường hô hấp
Hỗ trợ điều trị các trường hợp tăng tiết hoặc tăng độ nhớt của chất nhầy đường hô hấp, đặc biệt là trong các rối loạn phế quản cấp tính: viêm phế quản cấp tính và đợt cấp của bệnh phổi mãn tính.
Cisaprid
Cisaprid là một thuốc tăng vận động cơ trơn có cấu trúc hóa học giống metoclopramid. Thuốc có tác dụng tăng cường giải phóng acetylcholin từ đầu tận cùng dây thần kinh sau hạch.
Cledomox
Phản ứng phụ viêm da tiếp xúc, tiêu chảy, nôn, bệnh Candida, ban, rối loạn hệ huyết và bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn hệ hệ thần kinh.
Celestone
Celestone! Bétaméthasone có khả năng kháng viêm mạnh, chống viêm khớp và kháng dị ứng, được dùng điều trị những rối loạn có đáp ứng với corticoide.
Cetaphil: thuốc duy trì độ ẩm tự nhiên của da mà không gây kích ứng
Cetaphil Moisturizing Cream: Phục hồi & duy trì độ ẩm tự nhiên của da mà không gây kích ứng kể cả trường hợp làn da đang bị bệnh như mụn trứng cá, chàm, nám da, đang bị dị ứng.
Contractubex
Chống viêm có hiệu lực và các hoạt động trên mô liên kết của Heparin hơn đáng kể hơn so với tác dụng chống huyết khối của nó trong việc điều trị sẹo.