Bệnh học ngoại viêm màng ngoài tim co thắt

2012-10-24 01:52 PM

Viêm màng ngoài tim co thắt có tràn dịch (1/3 trường hợp): Bệnh nhân trẻ, triệu chứng xuất hiện mới đây, tiền sử viêm màng ngoài tim do nhiễm khuẩn cấp.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Viêm màng tim co thắt  là hậu quả của quá trình thoái hóa xơ viêm, có hoặc không vôi hóa của 2 lá màng tim, tạo nên một vỏ bọc chặt lấy quả tim cản trở làm đầy thất ở kỳ tâm trương.

Giải phẫu bệnh

Có hai thể:

Co thắt màng tim mạn có tràn dịch

20 - 25% trường hợp.

Dày lan rộng có tạng lá thành, có khoang chứa dịch 100-500ml dưới áp lực.

Xuất hiện sau viêm màng tim tràndịch, chọc dò hút dịch không cải thiện huyết động.

Co thắt màng tim mạn không tràn dịch

75 - 80% vôi hóa, xơ, dạng hạt.

Chẩn đoán hội chứng vô tâm trương

Hoàn cảnh phát hiện

Sau viêm màng tim tràn dịch bán cấp tiền sử nhiều năm trước đây có viêm màng tim, xuất hiện dấu hiệu cơ năng.

Bệnh cảnh lâm sàng

Dấu hiệu cơ năng

Khó thở gắng sức.

Suy nhược, đau tức vùng gan.

Dấu hiệu thực thể

Dấu hiệu ngoại vi:

Gan to không đau (xơ cứng).

Cổ trướng.

Phù chi dưới.

Tĩnh mạch cổ nổi (tư thế 1/2 ngồi), tăng hít vào.

Phản hồi gan - tĩnh mạch cổ (+/-).

Tràn dịch màng phổi rales ứ đọng một bên hoặc hai bên.

Dấu hiệu tại tim:

Bình thường 20% trường hợp.

Loạn nhịp nhanh.

Đôi khi có tiếng rung (vibrance) màng tim do vôi hóa màng tim.

ECG:  Biến đổi nhưng không đặc hiệu.

Rung nhĩ, điện thế QRS  thấp, trục QRS  bình thường, sóng T âm.

X quang ngực:

Hình tim bình thường, khi có kèm theo tràn dịch bóng tim to (chỉ số T/N).

Vôi hóa màng tim.

Soi: Tim ít di động.

Tràn dịch một bên hay hai bên màng phổi (60%).

Siêu âm Doppler:

Dày hai lá màng tim, tràn dịch, nốt vôi hóa màng tim.

Mở sớm van tổ chim động mạch phổi; di động nghịch thường vách liên thất.

Van nhĩ thất bình thường.

Doppler: Cho dữ kiện co thắt (mở sớm van động mạch phổi).

Flux van hai lá: giảm biên độ sóng E (đẩy thất trái  protodiastolique) khi hít vào.

Dòng chảy flus 3 lá: Tăng biên độ sóng E khi khí vào và tăng sóng A (télésdias tolique).

Chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ (Scanner hoặc IRM).

Dày màng tim.

Vôi hóa.

Thông tim:

Đường cong áp lực trong buồng: Hình cao nguyên Dip-plateau ở kỳ tâm trương.

Thay đổi áp lực

Khuynh hướng cân bằng áp lực (khác biệt < 5mmHg) từ tĩnh mạch chủ đến mao mạch phổi và thất trái.

Áp lực thông thất trái: Áp lực thất phải tâm trương = áp lực động mạch phổi tâm trương = áp lực nhĩ phải = áp lực nhĩ trái tâm trương.

Sinh thiết màng tim.

Thể lâm sàng viêm màng tim co thắt

Theo triệu chứng

Ít triệu chứng

Suy nhược, khó thở, không dẫn lưu chèn ép khi khám.

Siêu âm Doppler không cho các dữ kiện chắc chắn.

Chẩn đoán dựa thăm dò huyết động sau khi truyền 200-500cc dung dịch cao phân tử.

Tiềm tàng

Phát hiện khi tác dụng viêm màng ngoài tim do lao.

Viêm màng ngoài bán cấp

Hội chứng vô tâm trương.

Theo giải phẫu

Viêm màng ngoài tim co thắt có tràn dịch (1/3 trường hợp): Bệnh nhân trẻ, triệu chứng xuất hiện mới đây, tiền sử viêm màng ngoài tim do nhiễm khuẩn cấp.

Viêm màng ngoài tim co thắt có vô tâm trương các buồng tim trái (hiếm), phù phổi, tràn dịch màng phổi, tăng áp lực mạch máu phổi, Dip-plateau thất trái.

Viêm màng ngoài tim co thắt thương tổn cơ tim: Teo, xơ cơ tim không hồi  phục sau cắt màng tim, dính màng tim và cơ tim gây khó khăn khi phẫu tích.

Nguyên nhân

Nhiễm trùng.

Chẩn đoán phân biệt

Xơ gan.

Bệnh cơ tim hạn chế.

Xơ nội mạc cơ tim và viêm nội mạc xơ giãn Loeffler

Viêm màng tim tràn dịch mạn không co thắt.

Điều trị

Phẫu thuật là chủ yếu.

Điều trị nội

Tạm thời, chuẩn bị phẫu thuật.

Triệu chứng: Chọc hút dịch báng, màng phổi, lợi tiểu, trợ tim.

Nguyên nhân: Chống lao,  =nhiễm  trùng, corticoid trong trường hợp  bệnh hệ thống.

Điều trị ngoại

Chống chỉ định

Suy tế bào gan tiến triển.

Tiến triển cơ tim nặng.

Hy vọng sống hạn chế.

Kỹ thuật

Đường mổ: Mở xương ức, hạn chế mặt sau bên thất trái và tĩnh mạch chủ  dưới.

Trước bên trái: Toàn bộ thất trái.

Trước bên phải: Giải phóng hai tĩnh mạch chủ.

Hai bên cắt ngang xương ức.

Cắt màng tim:

Kiên nhẫn, thận trọng, tỉ mỉ.

Vôi hóa để lại.

Giải phóng 2 thất, nhỉ phải, 2 tĩnh mạch chủ.

Theo dõi áp lực trong mổ.

Kết quả

Phụ thuộc bóc tách, tình trạng cơ tim.

Tốt: Á lực tĩnh mạch trung tâm giảm, gan không còn lớn, hết phù, nhiều nước tiểu.

Tử vong 10-20%: Tai biến phẫu thuật (chảy máu, tĩnh mạch vành) suy tim, loạn nhịp, tắc động mạch phổi.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại chấn thương cột sống

Chấn thương cột sống nói chung chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các chấn  thương. Trong thực tế khám chấn thương cột sống là khám  tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng.

Bệnh học ngoại khoa thoát vị đùi

Khi lỗ thoát vị đùi ở vị trí này phải chú ý: Phía ngoài cổ túi có tĩnh mạch đùi và phía trên cổ túi có động mạch thượng vị và nhánh nối động mạch thượng vị với mạch bịt.

Bệnh học ngoại trật khớp khuỷu

Chỉ gặp trật khớp khuỷu ra trước khi có gẫy mỏm khuỷu, các dây chằng bị đứt các cơ nhị đầu, cơ bám vào mỏm trên lồi cầu bị đụng giập hoặc rách.

Công tác thay băng điều trị bỏng

Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng  hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.

Bệnh học ngoại chấn thương thận

Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô thận, đường bài xuất  nước tiểu trên và cuống thận. Giới nam thường bị hơn nữ, chiếm 75-80%, do đặc trưng về nguyên nhân của loại chấn thương này.

Bệnh học ngoại gẫy hai xương cẳng tay

Kéo theo trục cẳng tay với lực kéo liên tục và tăng dần, đến khi hết di lệch chồng thì nắn các di lệch sang bên, gập góc còn lại

Bệnh học ngoại xơ vữa động mạch

Tổn thương khu trú ở lớp nội mạc, lớp nội mạc dày lên vừa phải. Các tế bào đặc trưng có chứa các tổ chức mỡ (tế bào bọt). Lớp áo giữa và áo ngoài bình thường.

Xử trí thời kỳ đầu vết thương bỏng

Ngâm vùng bỏng vào nước lạnh (16-200C) trong vòng 20-30 phút. Đặc biệt có hiệu quả trong 20 phút đầu, nếu để sau 30 phút mới ngâm nước lạnh thì không còn giá trị nữa.

Thuốc điều trị tại chỗ vết bỏng

Khám vết bỏng hàng ngày là công việc thường xuyên của bác sỹ điều trị bỏng để bổ xung chẩn đoán độ sâu của bỏng và chỉ định thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân phù hợp.

Bệnh học ngoại trật khớp háng

Ở người lớn trật khớp háng do chấn thương mạnh xảy ra do một lực tác động gián tiếp vào đầu dưới xương đùi, và vùng gối khi đùi gấp, xoay trong và khép, khớp gối ở tư thế gấp.

Bệnh học ngoại gãy trên lồi cầu xương cánh tay

Gãy trên lồi cầu đứng thứ mười trong các loại gãy xương ở trẻ con nói chung, thường tỷ lệ biến chứng cao hơn so với các gãy chi khác, hay gặp di chứng vẹo khuỷu vào trong

Bệnh học ngoại khoa thoát vị bẹn

Thoát vị là tình trạng các tạng bên trong ổ phúc mạc đi ra ngoài ổ phúc mạc trong một túi thừa phúc mạc gọi là “túi thoát vị”, qua các điểm yếu tự nhiên của thành bụng. Các điểm yếu này có thể là bẩm sinh hay mắc phải.

Bệnh học ngoại phình đại tràng bẩm sinh (Hirschsprung)

Bệnh Hirschsprung có thể có biểu hiện lâm sàng rất sớm ở trẻ sơ sinh bằng bệnh cảnh tắc ruột cấp tính dễ đưa đến tử vong nếu không can thiệp kịp thời hoặc có biểu hiện bán cấp tính và mạn tính ở trẻ nhũ nhi.

Bỏng chiến tranh

Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chất độc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể.

Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng

Ung thư đại  tràng là loại ung thư hay gặp đứng  hàng  thứ hai trong các  loại ung thư đường  tiêu hoá  và  là  một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong  do ung thư nói  chung.

Bệnh học ngoại khoa viêm ruột thừa cấp

Viêm ruột thừa cấp là một trong những bệnh lý cấp cứu ngoại khoa hay gặp nhất. Tần suất viêm ruột thừa cấp song hành với tần suất của quá trình phát triển của mô bạch huyết, với tỷ lệ cao nhất ở giai đoạn đầu của thập niên.

Bệnh học ngoại khoa tắc ruột

Tắc ruột do liệt ruột gặp trong các trường hợp: sỏi tiết niệu, chấn thương cột sống hoặc khung chậu (tụ máu sau phúc mạc), viêm phúc mạc, viêm phúc mạc mật, tràn dịch tiêu hóa hoặc dịch tụy trong ổ phúc mạc.

Bệnh học ngoại thông động tĩnh mạch

Thông động tĩnh mạch là có sự lưu thông bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Nguyên nhân phần lớn do chấn thương mạch máu. Vấn đề chẩn đoán cần phát hiện sớm và có thái độ xử trí kịp thời để tránh những biến chứng về tim mạch.

Bệnh học ngoại lao xương

Lao xương giống viêm xương là hay gây tổn thương ở người trẻ, nhưng khác viêm xương, tổn thương của lao thường bắt đầu ở xương xốp sau đó lan ra xung quanh.

Bệnh học ngoại khoa thoát vị cơ hoành bẩm sinh

Thoát vị cơ hoành là tình trạng các tạng trong ổ phúc mạc đi vào trong lồng  ngực qua một lỗ khiếm khuyết của cơ hoành. Tần suất mắc bệnh, theo phần lớn tác giả, trong khoảng 1/2.000-1/5.000 trẻ sơ sinh sống.

Bệnh học ngoại khoa áp xe gan amip

Áp xe gan là loại bệnh đã được nghiên cứu từ hơn một thế kỷ nay. Triệu chứng thường điển hình với sốt, gan to, đau. Áp xe gan do amíp thường chỉ có một ổ.

Bệnh học ngoại khoa ung thư dạ dày

Ung  thư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều từ nhiều năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của  ung thư dạ dày khoảng 15% và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%. 

Sử dụng các loại da và vật liệu thay thế da trong bỏng

Giảm đau cho người bệnh. Hạn chế mất dịch, máu qua vết thương. Hạn chế nhiễm khuẩn vết bỏng. Kích thích biểu mô hoá ở bỏng nông, kích thích tạo mô hạt ở bỏng sâu.

Bệnh học ngoại gẫy thân xương đùi

Gãy xương đùi được phân loại theo giải phẫu học và vị trí đường gãy: 1/4  trên, 2/4 giữa, 1/4 dưới. Đối với gãy 1/4  trên sát mấu chuyển thì khó phân biệt gãy mấu chuyển.

Điều trị sốc do bỏng

Băng ép vừa, theo dõi nếu băng chặt hoặc khi chi thể bị phù nề thì băng sẽ trở thành garo, nên phải nới băng, Nếu bị bỏng hoá chất phải băng bằng chất trung hoà.