- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học ngoại khoa
- Bệnh học ngoại u trung thất
Bệnh học ngoại u trung thất
U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.
Giải phẫu trung thất
Là một khoang chật hẹp có giới hạn trên dưới, trước sau, hai bên
Chia làm 3 phần:
Trước (tuyến ức, động mạch chủ lên, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch vô danh).
Giữa (khí quản, phế quản gốc, tĩnh mạch, các mạch lớn, dây thần kinh hoành, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi...)
Sau (thực quản, dây thần kinh X, giao cảm, động mạch chủ ngực, tĩnh mạch đơn).
Chia làm 3 tầng: Trên, giữa, dưới.
Sinh lý bệnh của u trung thất
Đây là khoang giải phẫu chật chội chứa nhiều cơ quan khác nhau nên hội chứng trung thất là dấu hiệu chèn ép các cơ quan này.
Tùy theo vị trí của u có chèn ép hay không, nên có trường hợp u nhỏ nhưng chèn ép nặng và ngược lại có trường hợp u đã phát triển nhưng phát hiện tình cờ.
Trung thất là vị trí của nhiều chùm hạch, trạm hạch bạch huyết, nên thường biểu biện bệnh lý về hạch. Ở đây có nhiều di tích phổi còn sót là nguồn gốc u phổi, u quái.
Lâm sàng
Thời kỳ đầu xảy ra âm thầm không rõ thời điểm.
Phát hiện ngẫu nhiên
Khi khám sức khỏe định kỳ, chụp X quang ngực.
Hội chứng trung thất
Dấu hiệu hô hấp: Ho, khó thở, đau ngực.
Dấu hiệu tiêu hóa: Khó nuốt, nấc.
Dấu hiệu thần kinh:
Hội chứng Claude Bernard Horner.
Khàn tiếng (do chèn ép thần kinh quặt ngược).
Hội chứng Pancoast – Tobias.
Liệt vòm hoành.
Dấu hiệu nhược cơ các mức độ (gặp trong u tuyến ức).
Dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch:
Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Phù áo khoác, tuần hoàn bàng hệ, tím tái, nhức đầu, ngủ gà.
Chèn ép tĩnh mạch chủ dưới: Gan to, cổ trướng, phù chi dưới (ít gặp).
Dấu hiệu chèn ép ống ngực: Tràn dịch nhũ trấp màng phổi (chylothorax).
Dấu hiệu thành ngực: sưng vồng vùng xương ức (trên hoặc dưới xương đòn).
Dấu hiệu toàn thân:
Thay đổi tình trạng toàn thân.
Hạch vùng cổ trên xương đòn.
Hội chứng Pierre – Marie.
Chẩn đoán
Dựa vào dấu hiệu chèn ép trung thất (như trên).
X quang ngực
X quang ngực tiêu chuẩn (thẳng và nghiêng).
Bóng mờ đi liền vào trung thất, đẩy các cơ quan ở trung thất sang bên.
Chụp thực quản cản quang
Cho bệnh nhân uống Baryte và chụp phim ngực thấy thực quản bị chèn ép hoặc đẩy lệch tùy vị trí, kích thước khối u.
Chụp cắt lớpvi tính lồng ngực
Xác định chính xác vị trí, kích thước, liên quan của u trung thất.
Chụp trung thất có bơm hơi
Bơm từ 400-1000ml oxy vào trung thất qua kim đâm xuyên từ hố cảnh, chụp phim sẽ cho thấy sự tương quan của khối u với các cơ quan lân cận.
Chụp động mạch
Nếu có nghi ngờ về mối tương quan của khối u với mạch máu lớn ở trung thất.
Chẩn đoán phân biệt
Hội chứng trung thất cấp: Viêm mủ trung thất, áp xe trung thất, thủng thực quản, viêm mủ hạch trung thất.
Hội chứng trung thất mạn tính: Xơ hóa trung thất, viêm xơ mạn (lao, giang mai), hội chứng tĩnh mạch chủ trên.
Bệnh giả u trung thất: X quang có bóng mờ cạnh trung thất: Ung thư phổi, tràn dịch màng phổi, áp xe phổi cạnh trung thất.
Chẩn đoán định khu
Khối u trung thất trước
Tầng trên: U tuyến giáp, tuyến ức.
Tầng giữa: U tuyến ức, u phổi.
Tầng dưới: U nang màng phổi, màng tim, u mỡ.
Trung thất giữa
U nang từ phế quản, bệnh hạch lympho.
Trung thất sau
U thần kinh, thoát vị màng não tủy, u lao (Pott), u thực quản, thoát vị cơ hoành, bệnh hạch lympho.
Một số bệnh lý hay gặp
Ung thư tuyến giáp
Loại cổ ngực, bướu giáp chìm.
Bệnh nhân nuốt bướu dưới trồi lên trên xương ức.
Khàn tiếng do chèn quặt ngược.
Soi X quang: Hình đậm đặc di chuyển theo động tác nuốt.
Chụp nhấp nháy I131.
Nguy cơ ung thư hóa, chèn ép khí quản mạch máu lớn ( phẫu thuật)
Ung thư tuyến ức
Phát triển từ các di tích của tuyến ức không thoái triển hết. Thường gây bệnh nhược cơ (xuất hiện các sự kháng thể chống cơ vân, tác động đến các sinap thần kinh-cơ, làm mất trương lực cơ).
Chụp X quang có bơm hơi.
Chụp cắt lớp vi tính: Có hình đám mây đen mờ xiên xuống dưới và ra trước giống quả chuối.
Ung thư phổi
Ung thư phổi đồng loại
U nang từ phế quản (tròn đếu, bờ rõ, ở ngã ba khí quản, không di động khi nuốt); u nang màng phổi-màng tim (bóng mờ tròn cạnh tim và phần trước dưới trung thất), u nang thực quản.
Ung thư phổi dị loại
U quái và u nang bì (phát triển từ các di tích phôi, bên trong có bã nhờn, lông, răng, sụn, xương, tóc...)
U mỡ
Có kích thước lớn, lành tính, tạo nên bóng mờ đều, nhiều khi trùm lên cả bóng tim.
Bệnh hạch lympho trung thất
Các hạch to lên tập trung thành nhóm dọc theo khí quản, rốn phổi phải- trái, ngã ba khí quản.
Trên X quang: Các bóng đen đồng đều, bờ rõ, bóng hình tròn hoặc nhiều vòng cung nếu có nhiều hạch chồng lên.
Nguyên nhân các hạch: Lao sơ nhiễm, Hodgkin, ung thư biểu mô (vú, tử cung, phế quản phổi, tinh hoàn, tiền liệt, tiêu hóa...), bệnh Besnier Boeck - Schaumann.
U thần kinh
Phát triển từ những thành phần thần kinh: Hạch giao cảm, rễ tủy sống. Hình ảnh X quang điển hình với bóng đậm đặc đồng đều trong, bờ rõ ở rãnh sườn sống, trên phim nghiêng có hình ảnh chồng lên cột sống.
Nguyên tắc điều trị
Các u trung thất thường tiềm tàng, ít khi phát hiện sớm ngay từ đầu.
Điều trị chủ yếu là phẫu thuật để cắt bỏ khối u
Tuy vậy đối với những trường hợp là ung thư thì thường thâm nhiễm vào các tổ chức lân cận nên chỉ định phẫu thuật thường hạn chế.
Kết quả sau mổ phụ thuộc tính chất thương tổn. ở những trường hợp ung thư không có chỉ định phẫu thuật thì điều trị hóa chất, xạ trị.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ngoại khoa thoát vị đùi
Khi lỗ thoát vị đùi ở vị trí này phải chú ý: Phía ngoài cổ túi có tĩnh mạch đùi và phía trên cổ túi có động mạch thượng vị và nhánh nối động mạch thượng vị với mạch bịt.
Bệnh học ngoại viêm màng ngoài tim co thắt
Viêm màng ngoài tim co thắt có tràn dịch (1/3 trường hợp): Bệnh nhân trẻ, triệu chứng xuất hiện mới đây, tiền sử viêm màng ngoài tim do nhiễm khuẩn cấp.
Bệnh học ngoại gẫy xương hở
Gãy xương hở do nhiều nguyên nhân và chiếm hàng đầu là tai nạn lưu thông do các loại xe mô tô và ô tô. Trong thời bình tỷ lệ gãy xương hở chiếm khoảng 8-10% các tổn thương cơ quan vận động.
Bệnh học ngoại teo đướng mật bẩm sinh
Teo đường mật bẩm sinh rất hiếm gặp. Tại Nhật Bản và các nước châu á, tỷ lệ bệnh khoảng 1/10.000 trẻ sơ sinh sống. Tỷ lệ nữ/nam = 1:0,64. Vấn đề chẩn đoán và điều trị rất phức tạp.
Bệnh học ngoại u xương
Ung thư xương là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào của xương, trong đó hay gặp nhất là ung thư liên kết tạo xương và tạo sụn. Đây là loại ung thư thường gặp ở thiếu niên và thanh niên trẻ.
Bệnh học ngoại phình động mạch ngoại biên
Phình động mạch ngoại biên thường ít hơn phình động mạch chủ. Có nhiều nguyên nhân gây phình động mạch ngoại biên, trong đó nguyên nhân do xơ vữa động mạch thường gặp nhất.
Bệnh học ngoại viêm xương
Viêm xương có thể tự nhiên, nhưng chấn thương đóng vai trò nào đó của sự khu trú tắc mạch xương trên một cơ quan bị nhiễm khuẩn.
Bệnh học ngoại khoa phi đại hẹp môn vị
Hẹp phì đại môn vị là một bệnh ngoại khoa thường gặp ở giữa độ tuổi sơ sinh và bú mẹ (3 tuần-6 tháng). Bệnh có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng nôn do hẹp lòng môn vị bởi sự phì đại thái quá của lớp cơ vùng môn vị.
Xử trí thời kỳ đầu vết thương bỏng
Ngâm vùng bỏng vào nước lạnh (16-200C) trong vòng 20-30 phút. Đặc biệt có hiệu quả trong 20 phút đầu, nếu để sau 30 phút mới ngâm nước lạnh thì không còn giá trị nữa.
Bệnh học bỏng trẻ em
Tính diện tích bỏng dựa theo bảng của Lund và Browder hoặc của Berkow chia bề mặt các phần cơ thể thành các đơn vị diện tích phù hợp với tuổi nhằm giúp chẩn đoán chính xác diện tích bỏng.
Dấu hiệu triệu chứng lâm sàng sốc bỏng
Do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào, Nguyên nhân do tổn thương mao mạch, rối loạn vi tuần hoàn gây giãn mạch, tăng tính thấm
Bệnh học ngoại u xơ tiền liệt tuyến
U xơ tiền liệt tuyến là một loại u lành tính thường gặp trong bệnh lý của hệ tiết niệu và thường xuất hiện ở nam giới lớn tuổi. Mặc dù có thể thấy u xơ tiền liệt tuyến xuất hiện ở người trẻ < 30 tuổi, nhưng chủ yếu là ở nam giới trên 60 tuổi.
Bệnh học ngoại khoa thủng dạ dày tá tràng
Thủng ổ loét dạ dày - tá tràng là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp. Chẩn đoán thường dễ vì trong đa số trường hợp các triệu chứng khá điển hình, rõ rệt.
Bệnh học ngoại lồng ruột cấp ở trẻ còn bú
Lồng ruột thường xảy ra ở bé trai nhiều hơn ở bé gái (2/1) trong độ tuổi bú mẹ cao nhất là từ 4 - 8 tháng. Tỷ lệ gặp thấp hơn sau 1 - 2 tuổi và hiếm gặp ở trẻ lớn.
Bệnh học bỏng điện
Bỏng điện thường sâu, tổn thương tại chỗ biểu hiện ở điểm vào và ra của luồng điện, vị trí thường gặp là bàn tay, bàn chân. ở trẻ em có thể bỏng miệng, môi, lưỡi do ngậm vào cực điện.
Bệnh học ngoại ung thư phổi
Ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư.
Bệnh học ngoại ung thư thận
Ung thư thận chiếm 90% các loại u ác tính nguyên phát ở thận. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới. Ung thư thận chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn.
Hội chứng Dumping trong phẫu thuật dạ dày
Hội chứng Dumping là một nhóm các triệu chứng có thể xảy ra nếu bn có phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của dạ dày, hoặc nếu dạ dày của bệnh nhân đã được phẫu thuật nối tắt để giúp giảm cân.
Bệnh học ngoại chấn thương ngực kín
Nguyên nhân gây chấn thương ngực kín: Do tai nạn giao thông chiếm 70% trường hợp và 25% trường hợp chết tại chỗ. Tỷ lệ tử vong thứ phát do 2 rối loạn: Suy hô hấp và suy tuần hoàn.
Bệnh học ngoại xơ vữa động mạch
Tổn thương khu trú ở lớp nội mạc, lớp nội mạc dày lên vừa phải. Các tế bào đặc trưng có chứa các tổ chức mỡ (tế bào bọt). Lớp áo giữa và áo ngoài bình thường.
Bệnh học ngoại khoa ung thư trực tràng
Ung thư trực tràng là một bệnh thường gặp ở Việt Nam cũng như trên thế giới. Khoảng 8000 trường hợp ung thư trực tràng ở Pháp mỗi năm. Tỷ lệ nam/nữ là 1,5.
Bỏng chiến tranh
Khi cháy tạo ra sức nóng cao, cháy lâu, có chất khi cháy tạo ra nhiều chất độc cho cơ thể, có chất gây bỏng đồng thời là chất độc cho cơ thể.
Bệnh học ngoại gẫy xương cẳng chân
Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc không kèm gãy xương mác từ cổ tới trên mắt cá ngoài.
Bệnh học ngoại khoa áp xe gan amip
Áp xe gan là loại bệnh đã được nghiên cứu từ hơn một thế kỷ nay. Triệu chứng thường điển hình với sốt, gan to, đau. Áp xe gan do amíp thường chỉ có một ổ.
Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa.
