Bệnh học ngoại u trung thất

2012-10-23 01:06 PM

U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao  gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao  gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.

Giải phẫu trung thất

Là một khoang chật hẹp có giới hạn trên dưới, trước sau, hai bên

Chia làm 3 phần:

Trước (tuyến ức, động mạch chủ lên, tĩnh mạch chủ trên, tĩnh mạch vô danh).

Giữa (khí quản, phế quản gốc, tĩnh mạch, các mạch lớn, dây thần kinh hoành, động mạch phổi, tĩnh mạch phổi...)

Sau (thực quản, dây thần kinh X, giao cảm, động mạch chủ ngực, tĩnh mạch đơn).

Chia làm 3 tầng: Trên, giữa, dưới.

Sinh lý bệnh của u trung thất

Đây là khoang giải phẫu chật chội  chứa nhiều cơ quan khác nhau nên hội chứng trung thất là dấu hiệu chèn ép các cơ quan này.

 Tùy theo vị trí của u có chèn ép hay không, nên có trường hợp u nhỏ nhưng chèn ép nặng và ngược lại có trường hợp u đã phát triển nhưng phát hiện tình cờ.

Trung thất là vị trí của nhiều chùm hạch, trạm hạch bạch huyết, nên thường biểu biện bệnh lý về hạch. Ở đây có nhiều di tích phổi còn sót  là nguồn gốc u phổi, u quái.

Lâm sàng

Thời kỳ đầu xảy ra âm thầm không rõ thời điểm.

Phát hiện ngẫu nhiên

Khi khám sức khỏe định kỳ, chụp X quang ngực.

Hội chứng trung thất

Dấu hiệu hô hấp: Ho, khó thở, đau ngực.

Dấu hiệu tiêu hóa: Khó nuốt, nấc.

Dấu hiệu thần kinh:

Hội chứng Claude Bernard Horner.

Khàn tiếng (do chèn ép thần kinh quặt ngược).

Hội chứng Pancoast – Tobias.

Liệt vòm hoành.

Dấu hiệu nhược cơ các mức  độ (gặp trong u tuyến ức).

Dấu hiệu chèn ép tĩnh mạch:

Chèn ép tĩnh mạch chủ trên: Phù áo khoác, tuần hoàn bàng hệ, tím tái, nhức đầu, ngủ gà.

Chèn ép tĩnh mạch chủ dưới: Gan to, cổ trướng, phù chi dưới (ít gặp).

Dấu hiệu chèn ép ống ngực: Tràn dịch nhũ trấp màng phổi (chylothorax).

Dấu hiệu thành ngực: sưng vồng vùng xương ức (trên hoặc dưới xương  đòn).

Dấu hiệu toàn thân:

Thay đổi tình trạng toàn thân.

Hạch vùng cổ trên xương đòn.

Hội  chứng Pierre – Marie.

Chẩn đoán

Dựa vào dấu hiệu chèn ép trung thất (như trên).

X quang ngực

X quang ngực tiêu chuẩn (thẳng và nghiêng).

Bóng mờ đi liền vào trung thất, đẩy các cơ quan ở trung thất sang bên.

Chụp thực quản cản quang

Cho bệnh nhân uống Baryte và chụp phim ngực thấy  thực quản bị chèn ép hoặc đẩy lệch tùy vị trí, kích thước khối u.

Chụp cắt lớpvi tính lồng ngực

Xác định chính xác vị trí, kích thước, liên quan của u trung thất.

Chụp trung thất có bơm hơi

Bơm  từ 400-1000ml oxy vào trung thất qua kim đâm xuyên từ hố cảnh, chụp phim sẽ cho thấy sự tương quan của khối u với các cơ quan lân cận.

Chụp động mạch

Nếu có nghi ngờ về mối tương quan của khối u với mạch máu lớn ở trung thất.

Chẩn đoán phân biệt

 Hội chứng trung thất cấp: Viêm mủ trung thất, áp xe trung thất, thủng thực quản, viêm mủ hạch trung thất.

Hội chứng trung thất mạn tính: Xơ hóa trung thất, viêm xơ mạn (lao, giang mai), hội chứng tĩnh mạch chủ trên.

Bệnh giả u trung thất: X quang có bóng mờ cạnh trung thất: Ung thư phổi, tràn dịch màng phổi, áp xe phổi cạnh trung thất.

Chẩn đoán định khu

Khối u trung thất trước

Tầng trên: U tuyến  giáp, tuyến ức.

Tầng giữa: U tuyến ức, u phổi.

Tầng dưới: U nang màng phổi, màng tim, u mỡ.

Trung thất giữa

U nang từ phế quản, bệnh hạch lympho.

Trung thất sau

U thần kinh, thoát vị màng não tủy, u lao (Pott), u thực quản, thoát vị cơ hoành, bệnh hạch lympho.

Một số bệnh lý hay gặp

Ung thư tuyến giáp

Loại cổ ngực, bướu giáp chìm.

Bệnh nhân nuốt bướu dưới trồi lên trên xương ức.

Khàn tiếng do chèn quặt ngược.

Soi X quang: Hình đậm đặc di chuyển theo động tác nuốt.

Chụp nhấp nháy I131.

Nguy cơ ung thư hóa, chèn ép khí quản mạch máu lớn ( phẫu thuật)

Ung thư tuyến ức

Phát triển từ các di tích của tuyến ức không thoái triển hết. Thường gây bệnh  nhược cơ (xuất  hiện các sự kháng thể chống cơ vân, tác động đến các sinap thần kinh-cơ, làm mất trương lực cơ).

Chụp X quang có bơm hơi.

Chụp cắt lớp vi tính: Có  hình đám  mây  đen  mờ  xiên xuống dưới và  ra trước giống quả chuối.

Ung thư phổi

Ung thư phổi đồng loại

U nang từ phế quản (tròn đếu, bờ rõ, ở ngã ba khí quản, không di động khi  nuốt); u nang màng phổi-màng tim (bóng mờ tròn cạnh tim và phần trước dưới trung thất), u nang thực quản.

Ung thư phổi dị loại

U quái và u nang bì (phát triển  từ các di tích phôi, bên trong có bã nhờn, lông, răng, sụn, xương, tóc...)

U mỡ

Có kích thước lớn, lành tính, tạo nên bóng mờ đều, nhiều khi trùm lên cả bóng tim.

Bệnh hạch lympho trung thất

Các hạch to lên tập trung thành nhóm dọc theo khí quản, rốn phổi phải- trái, ngã ba khí quản.

Trên X quang: Các bóng đen đồng đều, bờ rõ, bóng hình tròn hoặc nhiều vòng  cung nếu có nhiều hạch chồng lên.

Nguyên nhân các hạch: Lao sơ nhiễm, Hodgkin, ung thư biểu mô (vú, tử cung, phế quản phổi, tinh hoàn, tiền liệt, tiêu hóa...), bệnh Besnier Boeck  - Schaumann.

U thần kinh

Phát triển từ những thành phần thần kinh: Hạch giao cảm, rễ tủy sống. Hình  ảnh X quang điển hình với  bóng đậm đặc đồng đều trong, bờ rõ ở rãnh sườn sống, trên phim nghiêng có hình ảnh chồng lên cột sống.

Nguyên tắc điều trị

Các u trung thất thường tiềm tàng, ít khi phát hiện sớm ngay từ đầu.

Điều trị chủ yếu là phẫu thuật để cắt bỏ khối u

Tuy vậy đối với những trường hợp là ung thư thì thường thâm nhiễm vào các  tổ chức lân cận nên chỉ định phẫu thuật thường hạn chế.

Kết quả sau mổ phụ thuộc tính chất  thương tổn. ở những trường hợp ung thư không có chỉ định phẫu thuật thì điều trị hóa chất, xạ trị.

Bài viết cùng chuyên mục

Lâm sàng và điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng

Nếu tính cả thải Protein qua phân, nước tiểu... mất Protein có thể đạt tới 100-200g/24h. Bỏng sâu mất Protein qua vết bỏng đạt 10mg/cm2/24h.

Bệnh học ngoại gãy trên lồi cầu xương cánh tay

Gãy trên lồi cầu đứng thứ mười trong các loại gãy xương ở trẻ con nói chung, thường tỷ lệ biến chứng cao hơn so với các gãy chi khác, hay gặp di chứng vẹo khuỷu vào trong

Bệnh học ngoại chấn thương niệu đạo

Khi dương vật mềm, niệu đạo dài khoảng 16cm, trong đó, đoạn tiền liệt tuyến dài khoảng 2,5-3cm, đoạn màng khoảng 1,2cm và đoạn xốp khoảng 12cm.

Bệnh học ngoại khoa ung thư thực quản

Ung thư thể thâm nhiễm chủ yếu phát triển ở lớp niêm mạc xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc rồi vào lớp cơ, phát triển theo hình vòng nhẫn, do đó làm ống thực quản bị chít hẹp.

Bệnh học ngoại lồng ruột cấp ở trẻ còn bú

Lồng ruột thường xảy ra ở bé trai nhiều hơn ở bé gái (2/1) trong độ tuổi bú  mẹ cao nhất là từ 4 - 8 tháng. Tỷ lệ gặp thấp hơn sau 1 - 2 tuổi và hiếm gặp ở trẻ lớn.

Bệnh học ngoại u xơ tiền liệt tuyến

U xơ tiền liệt tuyến là một loại u lành tính thường gặp trong bệnh lý của hệ tiết niệu và thường xuất hiện ở nam giới lớn tuổi. Mặc dù có thể thấy u xơ tiền liệt tuyến xuất hiện ở người trẻ < 30 tuổi, nhưng chủ yếu là ở nam giới trên 60 tuổi.

Bệnh học ngoại khoa xuất huyết tiêu hóa

Xuất huyết tiêu hoá được định nghĩa là sự đào thải qua đường miệng và hay là qua đường đường hậu môn một số lượng máu từ các thương tổn của  đường tiêu hoá.

Bệnh học ngoại gãy thân xương cánh tay

Gãy giữa chỗ bám của cơ ngực lớn và chỗ bám của cơ delta: Đầu trên khép (do cơ ngực lớn kéo), đầu dưới di lệch lên và ra ngoài (do cơ delta kéo).

Chẩn đoán độ sâu của tổn thương bỏng

Có rất nhiều phương pháp chẩn đoán diện tích, độ sâu của tổn thương bỏng, cùng với sự phát triên khoa học và công nghệ. Trong phạm vi bài giảng, chỉ đề cập những phương pháp cơ bản, dễ áp dụng trong thực tế.

Bệnh học bỏng hóa chất

Trong quân đội và trong chiến tranh còn bị bỏng do các nhiên liệu lỏng của tên lửa và các hoá chất quân sự gây loét rộp da. Một số hoá chất khi tác dụng trên da và niêm mạc còn ngấm theo đường mạch máu vào cơ thể và có thể dẫn tới tử vong.

Bệnh học ngoại khoa thoát vị đùi

Khi lỗ thoát vị đùi ở vị trí này phải chú ý: Phía ngoài cổ túi có tĩnh mạch đùi và phía trên cổ túi có động mạch thượng vị và nhánh nối động mạch thượng vị với mạch bịt.

Bệnh học ngoại vết thương sọ não hở

Vết thương sọ não hở là loại vết thương gặp cả trong chiến tranh và trong thời bình. Nhưng trong chiến tranh chiếm tỷ  lệ cao hơn (khoảng từ 7-10%  các loại vết thương do chiến tranh).

Bệnh học ngoại khoa thoát vị cơ hoành bẩm sinh

Thoát vị cơ hoành là tình trạng các tạng trong ổ phúc mạc đi vào trong lồng  ngực qua một lỗ khiếm khuyết của cơ hoành. Tần suất mắc bệnh, theo phần lớn tác giả, trong khoảng 1/2.000-1/5.000 trẻ sơ sinh sống.

Bệnh học ngoại khoa sỏi ống mật chủ

Khi tắc mật, dịch mật không xuống tá tràng mà ứ đọng trong gan. Sắc tố mật, muối mật vào máu, bilirubin máu tăng cao, do sắc tố mật có màu vàng nên da, giác mạc mắt có màu vàng.

Bệnh học ngoại u não

U não là một từ ngữ được các thầy thuốc lâm sàng gọi tên có tính cách quy  ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm trên dưới 50% u trong sọ.

Bệnh học ngoại viêm xương

Viêm xương có thể tự nhiên, nhưng chấn thương đóng vai trò nào đó của sự khu trú tắc mạch xương trên một cơ quan bị nhiễm khuẩn.

Chẩn đoán diện tích bỏng

Sơ sinh thì đầu to, cổ ngắn, ngực bé, bụng to, Trong suốt giai đọan phát triển chi dưới tăng chiều 5 lần, chi trên 4 lần, thân 3 lần, đầu 2 lần

Bệnh học ngoại ung thư thận

Ung thư thận chiếm 90% các loại u ác tính nguyên phát ở thận. Bệnh thường xuất hiện ở người lớn trên 40 tuổi, với tỉ lệ nam gấp 2 lần so với nữ giới. Ung  thư thận chiếm 1-2% toàn bộ các loại ung thư ở người lớn.

Bệnh học ngoại ống phúc tinh mạc

Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc là một loại bệnh lý rất thường gặp ở trẻ em  mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện bằng hai hình thái: Hình thái cấp tính đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật như thoát vị bẹn.

Bệnh học ngoại gẫy thân xương đùi

Gãy xương đùi được phân loại theo giải phẫu học và vị trí đường gãy: 1/4  trên, 2/4 giữa, 1/4 dưới. Đối với gãy 1/4  trên sát mấu chuyển thì khó phân biệt gãy mấu chuyển.

Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng

Ung thư đại  tràng là loại ung thư hay gặp đứng  hàng  thứ hai trong các  loại ung thư đường  tiêu hoá  và  là  một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong  do ung thư nói  chung.

Bệnh học ngoại gẫy xương cẳng chân

Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc không kèm gãy xương mác từ cổ tới trên mắt cá ngoài.

Bệnh học ngoại ung thư bàng quang

U bàng quang là loại u thường gặp nhất trong các loại u đường tiết niệu. Theo Hội ung thư Mỹ, thì năm 1994 có khoảng 51.200 bệnh nhân mới, và đã  có khoảng 10.600 bệnh nhân tử vong.

Hội chứng Dumping trong phẫu thuật dạ dày

Hội chứng Dumping là một nhóm các triệu chứng có thể xảy ra nếu bn có phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của dạ dày, hoặc nếu dạ dày của bệnh nhân đã được phẫu thuật nối tắt để giúp giảm cân.

Bệnh học ngoại tắc động mạch cấp tính ở chi

Mảng xơ vữa bị loét: Các mảng xơ vữa này sau đó bị cục máu đông phủ lên trên, sự di chuyển của các cục huyết khối có thể tạo ra từng đợt gây thuyên tắc.