Bệnh học ngoại khoa ung thư gan

2012-10-15 06:18 PM

Ung thư gan nguyên phát ở các nước Âu - Mỹ rất hiếm gặp chiếm khoảng 1-2% các loại ung thư. Trong khi châu á, Phi rất hay gặp. Đây là loại ung thư tiến triển rất nhanh và điều trị đang còn gặp nhiều khó khăn.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Đại cương

Ung  thư gan nguyên phát là ung thư xuất  phát từ tế bào gan hoặc là liên bào ống mật hoặc phối hợp, trong đó ung thư tế bào ung thư gan chiếm 80 - 90%.

Ung thư gan nguyên phát ở các nước Âu - Mỹ rất hiếm gặp chiếm khoảng 1-2% các loại ung thư. Trong khi châu á, Phi rất hay gặp. Đây là loại ung thư tiến triển rất nhanh và điều trị đang còn gặp nhiều khó khăn.

Nguyên nhân và yếu tố thuận lợi

Cho đến nay vẫn chưa xác định chắc chắn về nguyên nhân, nhưng người ta thấy có một số yếu tố thuận lợi liên quan sau:

Giới và tuổi

Gặp nhiều ở nam hơn nữ (nam 80%,  nữ  20%). Lứa tuổi trung bình ở Việt Nam: 45 tuổi; các nước Âu, Mỹ thường ở những bệnh nhân lớn tuổi hơn,  ngoài ra cũng gặp ở trẻ em.

Các bệnh gan có trước

Xơ gan: Khoảng 65-85% ung thư gan xảy ra trên bệnh nhân có xơ gan.

Một số bệnh mạn tính khác do rượu, do chuyển hóa hoặc nhiễm sắc tố sắt.

Viêm gan siêu vi: Đặc điểm là virus viêm gan B. Người ta tìm thấy tỷ lệ nhiễm  virus viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân ung thư gan cao hơn người bình thường.

Vai trò của nấm mốc đặc biệt

Aflatoxin được tiết từ nấm Aspergilles flavus có nhiều trong lạc, mè...bị lên mốc.

Yếu tố nội tiết

Sự xuất hiện ung thư ở nam nhiều hơn nữ cũng gợi ý vai trò của nội tiết sinh dục. Ngoài ra người ta cũng còn thấy xuất hiện ung thư gan ở những người được điều trị dài ngày với androgen hoặc ở những phụ nữ dùng thuốc tránh thai.

Chất độc hóa học

Người ta tìm thấy mối liên quan giữa ung thư gan và chất hóa học diệt cỏ (chất độc màu da cam: Dioxin).

Giải phẫu bệnh

Đại thể

Ung thư có thể xuất hiện ở bất cứ vị trí nào, có thể là một khối u khu trú, nhưng cũng có thể gặp nhiều nhân rải rác khắp gan và tiến triển rất nhanh. U thường là khối trắng  bóng, kích thước nhỏ hoặc to, có khi chiếm cả một thùy gan. Bề mặt của u lổn nhổn không đều. Có khi khối u nằm sâu, trên bề mặt không thấy, phải sờ nắn mới phát hiện được. Khi u đã phát triển thì thường thấy hiện tượng tăng sinh mạch máu. Có khi toàn bộ gan sần sùi đen thẫm và chắc: 20% trường hợp có huyết khối tĩnh mạch cửa.

Vi thể

Ung thư liên bào: 2 loại chính:

Ung thư liên bào gan: Loại này chiếm đa số (80-90%) các tế bào xếp thành nang, bè hoặc là không theo một trật tự nào cả.

Ung thư liên bào ống mật chiếm khoảng 5-10% trường hợp.

Ung thư liên kết:

Chiếm tỷ lệ rất ít khoảng 1%.

Di căn:

Theo máu thường là di căn lên phổi, não, cột sống hoặc thâm nhiễm các tạng lân cận như dạ dày, đại tràng, cơ hoành, tĩnh mạch chủ dưới hoặc lan vào phúc mạc.

Triệu chứng lâm sàng

Giai đoạn đầu triệu chứng lâm sàng nghèo nàn. Bệnh nhân đến khám khi bệnh đã tiến triển nhanh và đã có khối u ở hạ sườn phải.

Cơ năng

Nghèo nàn, thường thấy chán ăn, thường có đau tức hạ sườn phải và sụt cân.

Thực thể

Giai đoạn sớm: Chủ yếu là gan to, khám khối u gan rắn chắc, lổn nhổn không đều, ấn không đau, nghe trên khối u có thể có tiếng thổi do tăng sinh mạch máu. Có khi u bị hoại tử bội nhiễm hoặc áp xe hóa trở nên mềm và ấn đau (dễ nhầm với áp xe gan).

Giai đoạn muộn: Vàng da, bụng báng, chân  phù, tuần hoàn bàng hệ, u lan tỏa mất tính chất di động và có thể có lách to.

(Vàng da ở đây là do hủy hoại tế bào gan + chèn ép đường mật  + ung thư liên bào ống mật).

Toàn thân

Giai đoạn đầu chưa có biến đổi nhiều, về sau gầy sút và suy kiệt nhanh chóng: phù, vàng da, bụng báng, đau liên tục và bệnh nhân  sốt.

Cận lâm sàng

Xét nghiệm

Alfa foetoprotein gặp trong thời kỳ bào thai trong huyết thanh với số lượng cao.  Sau sinh khoảng 2 – 4 tuần còn lại rất ít, loại globulin này tăng cao trong ung thư tế  bào gan. Dùng phương pháp Ouchterlony định tính tỷ lệ (+) từ 50-70%. Phương pháp  này (+) khi mà hệ số alfa-FP rất cao nên rất  đặc hiệu và lưu ý (nếu âm  tính) vẫn chưa thể loại trừ ung thư gan. Hiện nay nhiều cơ sở  y  tế dùng phương pháp ELISA (định lượng) alfa FP  >  300 mg/ml có thể chẩn đoán xác định ung thư gan, phương pháp này còn có giá trị theo dõi và tiên lượng.

Xét nghiệm arginase của tổ chức gan:

Phải sinh thiết để làm xét nghiệm.

Bình thường: 120UI, trong ung thư gan < 30UI.

Xét nghiệm LDH:

Tỷ lệ LDH1 > 1.

Siêu âm bụng

Qua siêu âm bụng ta có thể phát hiện khối u ở gan, vị  trí của u, tình trạng xâm lấn các cơ quan lân cận, và tình trạng của ổ bụng. Siêu âm gan còn giúp hướng dẫn chọc khối u làm giải phẫu bệnh lý.

X quang

Chụp bóng gan xa: Thấy bóng gan lớn hoặc hình ảnh bờ cong nhỏ của dạ dày hoặc cơ hoành bị đầy  (hình ảnh mặt trời mọc ở cơ hoành).

Chụp có chuẩn bị (có thuốc cản quang):

Chụp động mạch gan chọn lọc: Thấy vùng khối u tăng sinh mạch máu, ít áp dụng để chẩn đoán ung thư gan. Chỉ làm phương pháp này nhằm để xét về khả năng phẫu thuật.

Chụp tĩnh mạch.

Soi ổ bụng

Ít làm.

Chọc dò sinh thiết

Thường dùng kim Menghini gắn vào bơm tiêm nhỏ, kín. Chọc và hút một mảnh tổ chức gan để xét nghiệm. Phương pháp  này dễ có biến chứng chảy máu. Thường dùng khi nghi ngờ giữa ung thư và áp xe gan hoặc khi nghi ngờ xét nghiệm αFP (–).

Hình ảnh

Chụp nhấp nháy bằng đồng vị phóng xạ:

Kết quả thấy được hình khuyết do tổ chức  khối u không gắn chất phóng xạ.

Chụp cắt lớp vi tính (CT  scan):

Chụp cắt lớp cho thấy các khối u có đường kính dưới 2cm. Ngoài ra chụp

CT scan còn đánh giá sự xâm lấn của u.

Chụp cộng hưởng từ hạt nhân (IRM):

Các xét nghiệm khác

Ngoài  ra sau khi đã chẩn đoán được ung thư gan cần làm một số xét nghiệm khác: Có tác dụng tiên lượng và chỉ định mổ.

Bilirubin toàn phần: Mổ được khi  < 15mg%.

Men gan.

Tỷ lệ prothrombin phải trên 50%.

BSP: Chức năng gan còn trên 40%.

Chẩn đoán xác định

Thường không khó vì bệnh nhân thường đến muộn khi u phát triển. Khi nghi ngờ ung thư gan phải làm xét nghiệm tổ chức học hay tế bào học, cho kết quả chẩn đoán chính xác. Có thể làm xét nghiệm  αFP nếu (+): chắc chắn, còn nếu αFP (–) thì không loại được ung thư gan, khi đó mới làm các thăm dò khác. Khi đã có chẩn đoán dương tính thì cần đánh giá khả năng phẫu thuật như: vị trí, kích thước, mức độ di  động, sự  xâm lấn vào các  tạng lân cận hoặc đã có di căn xa hoặc chưa.

Chẩn đoán phân biệt

Áp xe gan, xơ gan phì đại, ung thư gan thứ phát.

Thể lâm sàng

Thể tăng áp tĩnh mạch cửa.

Thể hạ đường huyết: Có nhiều giả thuyết khác nhau, nhưng được chấp thuận nhiều nhất là giả thuyết cho rằng tế bào ung thư tiết ra một chất tương tự insulin làm hạ đường huyết.

Thường do vỡ khối u dễ gây chẩn đoán nhầm.

Diễn biến và biến chứng

Hầu hết bệnh nhân chết trong vòng  3-6 tháng do xuất huyết dạ dày-ruột (tăng áp tĩnh mạch cửa) do suy kiệt, suy gan hoặc do di căn xa. Trong quá trình tiến triển khối u có thể gây vỡ chảy máu ổ bụng.

Phẫu thuật

Cho đến nay, phẫu thuật cắt gan được xem là phương pháp điều trị duy nhất có tính chất  triệt  ăn. Tuy nhiên, thường chỉ có một số bệnh nhân ung thư gan có thể  cắt gan được, do phần lớn bệnh nhân ung thư gan vào viện muộn khi đã xơ gan, tăng áp cửa nhiều hay đã di căn xa.

Chỉ định cắt gan khi thể trạng bệnh nhân còn cho phép, ung thư còn khu trú và chưa có di căn xa.

Các khối u kích thước nhỏ có thể chữa triệt căn khi cắt gan với giới hạn an toàn về mặt ung thư học tốt. Phẫu thuật cắt gan cho phép  những bệnh nhân  ung thư gan kéo dài thời gian sống thêm sau 5 năm khoảng 25%.

Tuy nhiên, phần lớn bệnh nhân ung thư gan tái phát u sau đó. Trong những trường hợp này, phẫu thuật cắt gan lại là giải pháp được chọn lựa đầu tiên tuy nhiên thường thì không thể được.

Điều trị hóa chất

Đối với ung thư gan lan tỏa có thể dùng  5.F.U adriamycin vinecristin methotrexat... Nói chung ít kết quả, có thể mổ để thắt động mạch gan nhằm mục đích giảm nguồn nuôi dưỡng làm cho khối u chậm phát triển hoặc thoái triển, thường là thắt động mạch gan riêng. Ngoài ra còn kết hợp điều trị tăng cường miễn dịch không đặc hiệu: BCG,  Levamisol LH1  (Lạc hồng 1-Aslem) ở nước ngoài đối với khối u rất nhỏ có thể tiêm cồn vào u hoặc mạch máu nuôi khối u (gây hủy hoại u).

Xạ trị

Xạ trị liệu trong ung thư gan nguyên phát cũng như thứ phát có nhiều hạn chế do nguy cơ suy  gan sau xạ trị. Một số nghiên cứu cho thấy xạ trị phần nào giúp bệnh nhân cải thiện triệu chứng khi sử dụng liều thấp.

Một số nghiên cứu trong 5 năm trở lại đây về vai trò của dao gamma đối với ung thư gan cho thấy kết quả tốt.

Ghép gan

Trong những năm gần đây, vai  trò của ghép gan thì đầu đối với ung thu gan nguyên phát được nghiên cứu nhiều và bước đầu cho kết quả khả quan.

Ghép gan thì đầu được chỉ định cho những bệnh nhân ung thư gan đã xơ gan, ung thư gan cả hai thuỳ làm cho phẫu thuật cắt gan không thực hiện  được. Kết quả cho thấy  ghép gan đối với ung thư gan nguyên phát ở người lớn và trẻ em đã mang lại những kết quả khả quan.

Bài viết cùng chuyên mục

Bệnh học ngoại chấn thương mạch máu ngoại biên

Hậu quả lâm sàng của chấn thương động mạch không hằng định, nhưng khi có hậu quả trên lâm sàng là một tiêu chuẩn nặng của chấn thương động mạch.

Bệnh học ngoại gãy thân xương cánh tay

Gãy giữa chỗ bám của cơ ngực lớn và chỗ bám của cơ delta: Đầu trên khép (do cơ ngực lớn kéo), đầu dưới di lệch lên và ra ngoài (do cơ delta kéo).

Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng

Ung thư đại  tràng là loại ung thư hay gặp đứng  hàng  thứ hai trong các  loại ung thư đường  tiêu hoá  và  là  một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong  do ung thư nói  chung.

Bệnh học ngoại khoa sỏi ống mật chủ

Khi tắc mật, dịch mật không xuống tá tràng mà ứ đọng trong gan. Sắc tố mật, muối mật vào máu, bilirubin máu tăng cao, do sắc tố mật có màu vàng nên da, giác mạc mắt có màu vàng.

Bệnh học ngoại phình động mạch ngoại biên

Phình động mạch ngoại biên thường ít hơn phình động mạch chủ. Có nhiều nguyên nhân gây phình động mạch ngoại biên, trong đó nguyên nhân do xơ vữa động mạch thường gặp nhất.

Thuốc điều trị tại chỗ vết bỏng

Khám vết bỏng hàng ngày là công việc thường xuyên của bác sỹ điều trị bỏng để bổ xung chẩn đoán độ sâu của bỏng và chỉ định thuốc điều trị tại chỗ và toàn thân phù hợp.

Bệnh học ngoại chấn thương niệu đạo

Khi dương vật mềm, niệu đạo dài khoảng 16cm, trong đó, đoạn tiền liệt tuyến dài khoảng 2,5-3cm, đoạn màng khoảng 1,2cm và đoạn xốp khoảng 12cm.

Bệnh học ngoại khoa thoát vị bẹn

Thoát vị là tình trạng các tạng bên trong ổ phúc mạc đi ra ngoài ổ phúc mạc trong một túi thừa phúc mạc gọi là “túi thoát vị”, qua các điểm yếu tự nhiên của thành bụng. Các điểm yếu này có thể là bẩm sinh hay mắc phải.

Bệnh học bỏng điện

Bỏng điện thường sâu, tổn thương tại chỗ biểu hiện ở điểm vào và ra của luồng điện, vị trí thường gặp là bàn tay, bàn chân. ở trẻ em có thể bỏng miệng, môi, lưỡi do ngậm vào cực điện.

Xử trí thời kỳ đầu vết thương bỏng

Ngâm vùng bỏng vào nước lạnh (16-200C) trong vòng 20-30 phút. Đặc biệt có hiệu quả trong 20 phút đầu, nếu để sau 30 phút mới ngâm nước lạnh thì không còn giá trị nữa.

Bệnh học ngoại khoa phi đại hẹp môn vị

Hẹp phì đại môn vị là một bệnh ngoại khoa thường gặp ở giữa độ tuổi sơ sinh và bú mẹ (3 tuần-6 tháng). Bệnh có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng nôn  do hẹp lòng môn vị bởi sự phì đại thái quá của lớp cơ vùng môn vị.

Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh

Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa.

Bệnh học ngoại lao xương

Lao xương giống viêm xương là hay gây tổn thương ở người trẻ, nhưng khác viêm xương, tổn thương của lao thường bắt đầu ở xương xốp sau đó lan ra xung quanh.

Bệnh học ngoại khoa ung thư thực quản

Ung thư thể thâm nhiễm chủ yếu phát triển ở lớp niêm mạc xâm lấn vào lớp dưới niêm mạc rồi vào lớp cơ, phát triển theo hình vòng nhẫn, do đó làm ống thực quản bị chít hẹp.

Công tác thay băng điều trị bỏng

Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng  hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.

Bệnh học ngoại gẫy cổ xương đùi

Gãy cổ xương  đùi là các trường hợp gãy xương mà đường gãy là ở giữa chỏm và khối mấu chuyển. Thường gặp đối với người già, cho dù là một chấn thương nhẹ (như té đập mông). Rất hiếm gặp ở người trẻ và trẻ em.

Bệnh học ngoại ung thư phổi

Ung thư phổi là bệnh lý rất hay gặp trong phẫu thuật lồng ngực, là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu trong những ung thư nói chung. Tỷ lệ bệnh ngày  càng tăng do ngày càng có nhiều yếu tố nguy cơ gây ung thư.

Bệnh học ngoại khoa vết thương thấu bụng

Thực tế khi có vết thương trực tiếp vào thành bụng mà không xuất hiện hội chứng mất máu cấp tính hoặc hội chứng viêm phúc mạc, chúng ta chỉ cần mở rộng thăm dò tổn thương thành bụng.

Bệnh học ngoại tắc động mạch cấp tính ở chi

Mảng xơ vữa bị loét: Các mảng xơ vữa này sau đó bị cục máu đông phủ lên trên, sự di chuyển của các cục huyết khối có thể tạo ra từng đợt gây thuyên tắc.

Bệnh học ngoại gãy trên lồi cầu xương cánh tay

Gãy trên lồi cầu đứng thứ mười trong các loại gãy xương ở trẻ con nói chung, thường tỷ lệ biến chứng cao hơn so với các gãy chi khác, hay gặp di chứng vẹo khuỷu vào trong

Bệnh học ngoại u trung thất

U trung thất là một khối u có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào của trung thất. Bao  gồm khối u nguyên phát, thứ phát; lành ác. Bệnh lý hay gặp nhất là u tuyến ức, u thần kinh, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới.

Bệnh học ngoại gẫy xương cẳng chân

Gãy xương cẳng chân là các trường hợp gãy thân xương chày từ dưới hai lồi cầu đến trên mắt cá trong, có hoặc không kèm gãy xương mác từ cổ tới trên mắt cá ngoài.

Bệnh học ngoại teo đướng mật bẩm sinh

Teo đường mật bẩm sinh rất hiếm gặp. Tại Nhật Bản và các nước châu á, tỷ  lệ bệnh khoảng 1/10.000 trẻ sơ sinh sống. Tỷ lệ nữ/nam = 1:0,64. Vấn đề chẩn đoán và điều trị rất phức tạp.

Chẩn đoán diện tích bỏng

Sơ sinh thì đầu to, cổ ngắn, ngực bé, bụng to, Trong suốt giai đọan phát triển chi dưới tăng chiều 5 lần, chi trên 4 lần, thân 3 lần, đầu 2 lần

Bệnh học ngoại khoa ung thư dạ dày

Ung  thư dạ dày là một trong những ung thư ống tiêu hóa thường gặp, trong thực tế tiên lượng vẫn không thay đổi nhiều từ nhiều năm nay. Thời gian sống đến 5 năm của  ung thư dạ dày khoảng 15% và thời gian sống 5 năm sau phẫu thuật triệt căn khoảng 30%.