- Trang chủ
- Sách y học
- Bệnh học ngoại khoa
- Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh
Bệnh học ngoại tắc ruột sơ sinh
Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Đại cương
Tắc ruột sơ sinh là một cấp cứu ngoại khoa thường gặp trong lĩnh vực ngoại nhi. Bệnh thường xảy ra trong 15 ngày đầu của đời sống. Bệnh liên quan mật thiết đến các ngành sản khoa và nhi khoa là nơi trẻ được phát hiện bệnh trước khi được chuyển đến tay phẫu thuật viên. Sự tiến bộ trong lĩnh vực gây mê và hồi sức nhi cùng với chẩn đoán và xử trí sớm đã làm giảm tỷ lệ tử vong sau phẫu thuật.
Chẩn đoán trước khi sinh
Với sự tiến bộ trong lĩnh vực siêu âm bào thai, người ta có thể chẩn đoán được nhiều loại dị tật bẩm sinh trước mổ. Hai dấu hiệu gợi ý của tắc ruột qua siêu âm bào thai là:
Sự giãn nở bất thường của các quai ruột của bào thai.
Sự giãn nở của khoang ối (dấu hiệu đa ối).
Chẩn đoán sau khi sinh
Hai dấu hiệu báo động
Nôn mửa: Thường xảy ra trong những giờ đầu của đời sống. Trong chất nôn thường có lẫn dịch mật vàng hoặc xanh, có khi nôn ra cả dịch ruột (dịch như màu phân).
Chậm đào thải phân su: Bình thường phân su xuất hiện trong vòng 12 - 24 giờ mà không thấy phân su ở hậu môn là dấu hiệu chậm.
Bụng trướng
Là dấu hiệu muộn, dấu hiệu này còn tùy thuộc vào vị trí tắc, nếu tắc cao thì thường bụng không trướng mà đôi khi lại xẹp.
Thăm khám trực tràng
Dùng một sonde Nélaton nhỏ có bôi dầu nhờn đút vào hậu môn. Tùy theo loại bệnh mà đầu sonde sẽ có dính nhiều, ít hoặc không có phân su. Đây cũng là cách khám bắt buộc để hướng tới nguyên nhân gây bệnh.
Bệnh cảnh lâm sàng
Sẽ được gợi ý hơn trước một trẻ đẻ non và có tiền sử đa ối cấp trong trong những tháng đầu của thai kỳ. Dấu hiệu đa ối rất thường gặp ở những trường hợp bệnh nhi tắc đường tiêu hóa ở cao (thực quản, môn vị, tá tràng, hỗng tràng).
Dấu hiệu đa ối trong tắc ruột bào thai được các tác giả giải thích như sau: Bình thường nước ối được hấp thu qua đường tiêu hoá của bào thai (do thai nhi nuốt nước ối qua đường miệng). Nếu đường tiêu hoá không có cản trở thì nước ối sẽ được hấp thu đầy đủ và trở lại về hệ tuần của nhau thai và mẹ. Trong trường hợp tắc ruột nhất là tắc ở cao thì số lượng nước ối hấp thu sẽ giảm đi và ứ đọng lại ngày một nhiều tạo thành đa ối.
Chẩn đoán hình ảnh
Chụp bụng không chuẩn bị: giúp đánh giá nguyên nhân, vị trí của chỗ tắc dựa vào hình ảnh và số lượng của mức hơi nước, đám vôi hóa, hơi tự do trong ổ bụng. Hình ảnh X quang sẽ đặc thù cho từng loại tắc ruột sơ sinh.
Chụp cản quang đường tiêu hoá: Giúp chẩn đoán nguyên nhân các bệnh như mégacolon, ruột ngưng quay, tắc tá tràng...
Siêu âm giúp phát hiện các dị tật khác kèm theo, nhất là những dị tật ở đường tiết niệu và gan mật.
Chẩn đoán nguyên nhân
Chia thành 3 nhóm:
Nguyên nhân nội tại
Nguyên nhân gây tắc ruột có từ bên trong lòng ruột bao gồm: Teo ruột và tắc ruột phân su.
Nguyên nhân ngoại lai
Nguyên nhân gây tắc ruột từ bên ngoài chèn vào:
Tắc ruột do dây chằng hoặc dính.
Viêm phúc mạc bào thai.
Nguyên nhân cơ năng
Phình đại tràng bẩm sinh (bệnh Hirschsprung).
Hội chứng nút phân su.
Ngoài ra trên cùng một bệnh nhân có thể cùng một lúc kết hợp nhiều nguyên nhân. Ví dụ: Viêm phúc mạc bào thai kết hợp với teo ruột.
Một số thể tắc ruột sơ sinh hay gặp
Teo ruột
Có thể gặp bất cứ vị trí nào trên đoạn ruột, có thể teo một chỗ hoặc nhiều chỗ. Thường hay gặp nhất là teo ở đoạn cuối hồi tràng.
Có 3 thể giải phẫu thường gặp: Teo gián đoạn cả ruột và mạc treo (IIIa + IIIb), teo gián đoạn có dây xơ (II).
Triệu chứng lâm sàng: Bệnh cảnh tắc ruột sơ sinh, thăm trực tràng không có phân su mà chỉ có các kết thể nhầy màu trắng.
Chụp phim bụng không chuẩn bị: Hình ảnh tắc ruột điển hình với nhiều mức hơi nước. Số lượng của mức hơi nước tùy thuộc vào vị trí teo ở cao hoặc ở thấp.
Chụp đại tràng cản quang: Cho thấy hình ảnh đại tràng bé cơ năng.
Điều trị: Chủ yếu là phẫu thuật, cắt bỏ đoạn ruột teo và một phần đoạn phình ở trên rồi tái lập lưu thông tiêu hóa theo kiểu bên - bên, tận - chéo hoặc tận - bên có dẫn lưu (Bishop-Koop).
Tắc ruột phân su
Do phân su bị kết dính vào niêm mạc của toàn bộ đoạn cuối hồi tràng gây tắc ruột. Trên đại thể toàn bộ hồi tràng teo nhỏ trong lòng đầy các kết thể phân su cứng, phần hồi tràng ở trên giãn to trong lòng đầy phân su lỏng.
Sự kết dính của phân su là do sự hiện diện của chất nhầy (mucoprotéine), chất này còn hiện diện trong một số các tuyến ngoại tiết khác của cơ thể như ở gan, tụy, phế quản, tuyến mồ hôi. Do đó người ta xem tắc ruột phân su như là một biểu hiện sớm của căn bệnh hệ thống có tên là bệnh xơ nang tuỵ.
Chẩn đoán dựa vào tam chứng tắc ruột sơ sinh. Thăm trực tràng không có phân su mà chỉ có ít kết thể phân su trắng.
X quang bụng cho hình ảnh tắc ruột không điển hình và mức hơi dịch, đặc biệt ở vùng hố chậu phải có hình lấm tấm xen kẽ giữa các bọt hơi và phân su như hình bọt xà phòng
Điều trị: Thụt tháo đại tràng bằng dung dịch gastrografin với hy vọng dung dịch này sẽ thẩm thấu qua van Bauhin và hòa loãng các kết thể phân su để tống được ra ngoài. Theo dõi kết quả từ 6-12 giờ nếu thất bại thì chuyển mổ. Phẫu thuật lấy sạch kết thể phân su ở hồi tràng. Cắt bỏ đoạn ruột bị giãn và tái lập lưu thông tiêu hóa theo kiểu Bishop-Koop.
Tắc ruột do dây chằng hoặc dính
Do hậu quả của viêm dính từ thời kỳ bào thai và tạo thành các dây chằng hoặc các đoạn ruột dính gây tắc ruột.
Chẩn đoán dựa vào bệnh cảnh tắc ruột sơ sinh. Thăm trực tràng đầu xông có dính một ít phân su đen. X quang hình ảnh tắc ruột điển hình với các mức hơi nước.
Điều trị chủ yếu là phẫu thuật cắt bỏ dây chằng gỡ dính và giải phóng ruột.
Viêm phúc mạc bào thai
Thường do thủng ruột thời kỳ bào thai, dịch phân su theo lỗ thủng đổ ra ngoài ổ bụng. Do đọng dịch lâu ngày, ổ phúc mạc có thể hình thành các màng ngăn giả, ngăn kén chứa đầy dịch phân su, còn ruột bị chèn ép và co cụm lại sát với cột sống.
Bệnh cảnh lâm sàng: Tắc ruột sơ sinh với đặc điểm bụng trướng căng, có tuần hoàn bàn hệ. Ở bé trai có thể thấy thêm dấu hiệu tràn dịch màng tinh hoàn hai bên do dịch phân su tràn xuống theo ống phúc tinh mạc.
X quang bụng mờ hoàn toàn, ruột non bị ép sát vào cột sống, có thể thấy liềm hơi dưới cơ hoành.
Điều trị chủ yếu là phẫu thuật hút sạch dịch phân su trong ổ bụng, phá bỏ các ngăn, các kén, màng giả, giải phóng ruột và tìm lỗ thủng. Lỗ thủng thường hay gặp ở đoạn hồi tràng. Đặt một xông Kehr để dẫn lưu lỗ thủng đưa ra ngoài. Sonde được rút vào ngày 7-10 và lỗ dò sẽ tự bít. Đôi khi có thể phát hiện và xử lý các thương tổn khác kèm theo như: teo ruột, tắc ruột phân su...
Phình đại tràng bẩm sinh (bệnh Hirschsprung)
Tham khảo bài phình đại tràng bẩm sinh
Hội chứng nút phân su
Thường do thiểu năng tạm thời của tụy gây tình trạng táo bón và ứ đọng phân su ở trực tràng. Đây là một thể tắc ruột sơ sinh đơn giản nhất mà trong điều trị chỉ cần thụt tháo đại tràng là có thể tống được nút phân su ở trực tràng.
Chẩn đoán dựa vào hội chứng tắc ruột sơ sinh kết hợp với thăm trực tràng có hội chứng tháo cống. Tiếp tục thụt tháo thử trong những ngày sau trẻ đi ngoài bình thường trở lại. Do có bệnh này người ta khuyên nên thụt tháo đại tràng thử cho tất cả bệnh nhi tắc ruột sơ sinh để tránh phải can thiệp phẫu thuật sai lầm trên hội chứng nút phân su.
Bài viết cùng chuyên mục
Bệnh học ngoại khoa phi đại hẹp môn vị
Hẹp phì đại môn vị là một bệnh ngoại khoa thường gặp ở giữa độ tuổi sơ sinh và bú mẹ (3 tuần-6 tháng). Bệnh có biểu hiện lâm sàng bằng hội chứng nôn do hẹp lòng môn vị bởi sự phì đại thái quá của lớp cơ vùng môn vị.
Bệnh học ngoại khoa tắc ruột
Tắc ruột do liệt ruột gặp trong các trường hợp: sỏi tiết niệu, chấn thương cột sống hoặc khung chậu (tụ máu sau phúc mạc), viêm phúc mạc, viêm phúc mạc mật, tràn dịch tiêu hóa hoặc dịch tụy trong ổ phúc mạc.
Bệnh học ngoại viêm xương
Viêm xương có thể tự nhiên, nhưng chấn thương đóng vai trò nào đó của sự khu trú tắc mạch xương trên một cơ quan bị nhiễm khuẩn.
Bệnh học ngoại chấn thương thận
Chấn thương thận bao gồm tất cả các thương tổn của nhu mô thận, đường bài xuất nước tiểu trên và cuống thận. Giới nam thường bị hơn nữ, chiếm 75-80%, do đặc trưng về nguyên nhân của loại chấn thương này.
Xử trí thời kỳ đầu vết thương bỏng
Ngâm vùng bỏng vào nước lạnh (16-200C) trong vòng 20-30 phút. Đặc biệt có hiệu quả trong 20 phút đầu, nếu để sau 30 phút mới ngâm nước lạnh thì không còn giá trị nữa.
Bệnh học ngoại khoa ung thư đại tràng
Ung thư đại tràng là loại ung thư hay gặp đứng hàng thứ hai trong các loại ung thư đường tiêu hoá và là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư nói chung.
Bệnh học ngoại dị dạng hậu môn trực tràng
Từ xưa người ta đã biết đến dị tật hậu môn - trực tràng dưới một tên thông dụng là "không có hậu môn”. Mãi cho đến thế kỷ thứ VII Paulus là người đầu tiên đã áp dụng một phẫu thuật khoan thăm dò từ tầng sinh môn.
Bệnh học bỏng điện
Bỏng điện thường sâu, tổn thương tại chỗ biểu hiện ở điểm vào và ra của luồng điện, vị trí thường gặp là bàn tay, bàn chân. ở trẻ em có thể bỏng miệng, môi, lưỡi do ngậm vào cực điện.
Bệnh học ngoại vết thương sọ não hở
Vết thương sọ não hở là loại vết thương gặp cả trong chiến tranh và trong thời bình. Nhưng trong chiến tranh chiếm tỷ lệ cao hơn (khoảng từ 7-10% các loại vết thương do chiến tranh).
Bệnh học ngoại chấn thương cột sống
Chấn thương cột sống nói chung chiếm khoảng 4-6% so với tất cả các chấn thương. Trong thực tế khám chấn thương cột sống là khám tổn thương ở đốt sống, đĩa đệm, dây chằng.
Chẩn đoán diện tích bỏng
Sơ sinh thì đầu to, cổ ngắn, ngực bé, bụng to, Trong suốt giai đọan phát triển chi dưới tăng chiều 5 lần, chi trên 4 lần, thân 3 lần, đầu 2 lần
Lâm sàng và điều trị thời kỳ suy mòn của bệnh bỏng
Nếu tính cả thải Protein qua phân, nước tiểu... mất Protein có thể đạt tới 100-200g/24h. Bỏng sâu mất Protein qua vết bỏng đạt 10mg/cm2/24h.
Bệnh học ngoại gãy thân xương cánh tay
Gãy giữa chỗ bám của cơ ngực lớn và chỗ bám của cơ delta: Đầu trên khép (do cơ ngực lớn kéo), đầu dưới di lệch lên và ra ngoài (do cơ delta kéo).
Bệnh học ngoại gẫy xương hở
Gãy xương hở do nhiều nguyên nhân và chiếm hàng đầu là tai nạn lưu thông do các loại xe mô tô và ô tô. Trong thời bình tỷ lệ gãy xương hở chiếm khoảng 8-10% các tổn thương cơ quan vận động.
Bệnh học bỏng trẻ em
Tính diện tích bỏng dựa theo bảng của Lund và Browder hoặc của Berkow chia bề mặt các phần cơ thể thành các đơn vị diện tích phù hợp với tuổi nhằm giúp chẩn đoán chính xác diện tích bỏng.
Bệnh học ngoại gẫy hai xương cẳng tay
Kéo theo trục cẳng tay với lực kéo liên tục và tăng dần, đến khi hết di lệch chồng thì nắn các di lệch sang bên, gập góc còn lại
Công tác thay băng điều trị bỏng
Tuỳ theo tình trạng của vết thương, nếu vết thương diện rộng, nhiều dịch mủ, thay băng hàng ngày, nếu diện hẹp, ít mủ thay băng hai ngày một lần 2. kỹ thuật thay băng.
Bệnh học ngoại u não
U não là một từ ngữ được các thầy thuốc lâm sàng gọi tên có tính cách quy ước để chỉ các u trong sọ vì thực sự u trong mô não chỉ chiếm trên dưới 50% u trong sọ.
Bệnh học ngoại phình động mạch ngoại biên
Phình động mạch ngoại biên thường ít hơn phình động mạch chủ. Có nhiều nguyên nhân gây phình động mạch ngoại biên, trong đó nguyên nhân do xơ vữa động mạch thường gặp nhất.
Bệnh học ngoại ung thư bàng quang
U bàng quang là loại u thường gặp nhất trong các loại u đường tiết niệu. Theo Hội ung thư Mỹ, thì năm 1994 có khoảng 51.200 bệnh nhân mới, và đã có khoảng 10.600 bệnh nhân tử vong.
Dấu hiệu triệu chứng lâm sàng sốc bỏng
Do thoát dịch, huyết tương từ lòng mạch ra khoảng gian bào, Nguyên nhân do tổn thương mao mạch, rối loạn vi tuần hoàn gây giãn mạch, tăng tính thấm
Hội chứng Dumping trong phẫu thuật dạ dày
Hội chứng Dumping là một nhóm các triệu chứng có thể xảy ra nếu bn có phẫu thuật để cắt bỏ toàn bộ hoặc một phần của dạ dày, hoặc nếu dạ dày của bệnh nhân đã được phẫu thuật nối tắt để giúp giảm cân.
Bệnh học ngoại ống phúc tinh mạc
Sự tồn tại của ống phúc tinh mạc là một loại bệnh lý rất thường gặp ở trẻ em mà bệnh cảnh lâm sàng thường biểu hiện bằng hai hình thái: Hình thái cấp tính đòi hỏi phải can thiệp phẫu thuật như thoát vị bẹn.
Bệnh học ngoại trật khớp vai
Trật khớp vai là loại trật khớp phổ biến nhất trong các loại trật khớp và thường gặp ở người lớn trẻ khỏe chiếm khoảng 50 - 60 % tổng số trật khớp. Nguyên nhân và cơ chế gây trật khớp thường thấy nhất do ngã chống bàn tay hoặc chống khuỷu trong tư thế tay dạng, đưa ra sau, và xoay ngoài.
Bệnh học ngoại u xơ tiền liệt tuyến
U xơ tiền liệt tuyến là một loại u lành tính thường gặp trong bệnh lý của hệ tiết niệu và thường xuất hiện ở nam giới lớn tuổi. Mặc dù có thể thấy u xơ tiền liệt tuyến xuất hiện ở người trẻ < 30 tuổi, nhưng chủ yếu là ở nam giới trên 60 tuổi.
