Aspilets EC

2016-10-12 11:52 PM

Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

United International Pharma.

Thành phần

Mỗi viên: Acid Acetylsalicylic 80mg.

Dược lực học

Acid acetylsalicylic có tác dụng giảm đau, hạ nhiệt, chống viêm và chống kết tập tiểu cầu. Acid acetylsalicylic được hấp thu nhanh với mức độ cao. Ở người lớn, nồng độ điều trị của acid salicylic 30-60 mg/lít huyết tương cho tác dụng giảm đau và hạ sốt, và 40-100 mg/lít huyết tương cho tác dụng chống viêm.

Tác động kháng đông của acid acetylsalicylic là do những tác động ức chế trên tiểu cầu gián tiếp thông qua sự acetyl hóa không thuận nghịch cyclooxygenase của tiểu cầu dẫn đến phong tỏa sự tổng hợp thromboxane của tiểu cầu. Các tác động ức chế của acid acetylsalicylic trên sự sản xuất thromboxane tiểu cầu vẫn còn trong suốt thời gian tồn tại của tiểu cầu, khoảng 8 đến 9 ngày ở những người bình thường. Điều này dẫn đến sự acetyl hóa cyclooxygenase của tiểu cầu và qua đó sự ức chế tạo thành thromboxane được tích lũy dần ở những liều sử dụng tiếp theo.

Dược động học

Trong khi được hấp thu qua thành ruột, cũng như khi ở gan và máu, acid acetylsalicylic được thuỷ phân thành acid salicylic. Với liều 500 mg acid acetylsalicylic, thời gian bán thải là 20-30 phút, và 2,5-3 giờ với acid salicylic. Khi dùng liều cao hơn, thời gian bán thải của acid salicylic dài hơn. Acid acetylsalicylic chủ yếu được thải trừ qua thận dưới dạng salicylat tự do hoặc liên hợp.

Chỉ định/Công dụng

Phòng ngừa tái phát cho những bệnh nhân có tiền sử nhồi máu cơ tim, tiền sử đột quỵ, cơn đau thắt ngực ổn định và không ổn định, cơn thiếu máu thoáng qua, bệnh lý mạch máu ngoại vi, các thủ thuật mạch máu như phẫu thuật nong mạch vành và phẫu thuật bắc cầu mạch vành.

Điều trị dự phòng chứng huyết khối cho những bệnh nhân nguy cơ cao xơ vữa động mạch như cholesterol LDL/máu cao, nam trên 40 hoặc phụ nữ sau mãn kinh, tăng huyết áp (sau khi kiểm soát được huyết áp), hút thuốc, đái tháo đường, tiền sử gia đình có bệnh mạch vành.

Liều lượng & Cách dùng

1-2 viên, một lần mỗi ngày, nên uống sau khi ăn. Hoặc theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.

Quá liều

Khi uống một lượng lớn acid salicylic có thể dẫn đến thở sâu, nhanh, ù tai, điếc, giãn mạch, ra mồ hôi. Xử trí ngộ độc bao gồm súc rửa dạ dày và theo dõi pH huyết tương, nồng độ salicylate trong huyết tương và điện giải. Có thể phải kiềm hóa nước tiểu bắt buộc để tăng bài niệu nếu nồng độ salicylate trong huyết tương > 500 mg/L ở người lớn hoặc > 300 mg/L ở trẻ em.

Chống chỉ định

Bệnh nhân mẫn cảm với acid acetylsalicylic hoặc một kháng viêm non-steroid khác.

Bệnh nhân hen suyễn, viêm mũi và polyp mũi vì co thắt phế quản và viêm mũi có thể trầm trọng hơn trong trường hợp bất dung nạp acid acetylsalicylic.

Bệnh nhân có tiền sử bệnh loét tiêu hóa tiến triển vì acid acetylsalicylic có thể gây kích thích niêm mạc dạ dày và gây xuất huyết.

Bệnh nhân suy tim vừa và nặng.

Bệnh nhân suy thận và suy gan nặng, xơ gan.

Người có bệnh ưa chảy máu và giảm tiểu cầu.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Đối với phụ nữ mang thai: chỉ nên dùng acid acetylsalicylic nếu thật sự cần thiết vì có thể gây đóng sớm ống động mạch và gây trì hoãn chuyển dạ. Tránh sử dụng trong ba tháng cuối thai kỳ (vì có nguy cơ xuất huyết trong lúc sanh).

Đối với phụ nữ cho con bú: không nên dùng acid acetylsalicylic vì salicylate được bài tiết qua sữa mẹ. Dùng liều cao có thể gây nổi ban, dị dạng tiểu cầu và chảy máu ở trẻ bú mẹ.

Tương tác

Dùng cùng lúc acid acetylsalicylic có thể đưa đến tăng nồng độ của acetazolamide, giảm nồng độ phenytoin toàn phần và tăng nồng độ acid valproic trong huyết thanh. Acid acetylsalicylic có thể làm giảm tác dụng hạ huyết áp của thuốc ức chế beta và thuốc lợi tiểu, giảm tác dụng hạ huyết áp và hạ natri/máu của thuốc ức chế men chuyển. Salicylate có thể ức chế sự thanh thải tại thận của methotrexate dẫn đến độc tủy xương, đặc biệt ở người già hoặc bệnh nhân suy thận. Nên tránh sử dụng cùng lúc acid acetylsalicylic với các thuốc kháng viêm non-steroid khác và các liệu pháp kháng đông khác (heparin và warfarin) vì tăng nguy cơ chảy máu. Salicylate đối kháng tác dụng với các thuốc làm tăng bài tiết acid uric trong nước tiểu (probenecid và sulfinpyrazone).

Tác dụng ngoại ý

Phản ứng phụ của acid acetylsalicylic thường liên quan đến hệ tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, khó tiêu, khó chịu thượng vị, ợ nóng, đau dạ dày, loét tiêu hóa, nặng hơn có thể xuất huyết tiêu hóa. 

Hệ thần kinh trung ương: mệt mỏi. Ít gặp: mất ngủ, bồn chồn, cáu gắt.

Da: ban, mày đay.

Huyết học: thiếu máu tan máu. Ít gặp: thời gian chảy máu kéo dài, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Thần kinh-cơ và xương: yếu cơ.

Hô hấp: khó thở. Ít gặp: co thắt phế quản.

Gan, thận: Ít gặp: độc hại gan và suy giảm chức năng thận.

Khác: sốc phản vệ.

Khuyên bệnh nhân thông báo cho bác sĩ những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Thận trọng

Khi điều trị cho người bị suy tim nhẹ, bệnh thận hoặc bệnh gan, đặc biệt khi dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu, cần quan tâm xem xét cẩn thận nguy cơ giữ nước và nguy cơ giảm chức năng thận.

Trẻ em: tránh sử dụng acid acetylsalicylic cho trẻ sốt do virus (bệnh cúm hoặc bệnh thủy đậu) vì nguy cơ bị hội chứng Reye, một bệnh lý hiếm gặp nhưng nghiêm trọng trên gan và hệ thần kinh có thể dẫn đến hôn mê và tử vong.

Lái xe và vận hành máy móc: thuốc này không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Lưu ý

Nghiện rượu: bệnh nhân uống trên 3 ly rượu mỗi ngày nên hỏi ý kiến của bác sĩ khi uống acid acetylsalicylic vì chứng nghiện rượu có liên quan đến nguy cơ chảy máu.

Acid acetylsalicylic có thể ức chế chức năng tiểu cầu và dẫn đến kéo dài thời gian chảy máu. Nên tránh uống acid acetylsalicylic ở những bệnh nhân rối loạn đông máu di truyền (hemophilia) hoặc mắc phải (bệnh lý ở gan hoặc thiếu vitamin K).

Bảo quản

Bảo quản nơi khô, nhiệt độ không quá 30 độ C, tránh ánh sáng.

Trình bày/Đóng gói

Viên bao phim tan trong ruột: hộp 10 vỉ x 10 viên, hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 1 vỉ x 10 viên.

Bài viết cùng chuyên mục

Acetylsalicylic (Aspirin)

Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có thể tiếp tục tổng hợp prostaglandin, sau khi nồng độ acid salicylic giảm.

AlbuRx: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Dùng để duy trì hay phục hồi thể tích máu tuần hoàn trong những trường hợp thiếu hụt thể tích tuần hoàn mà cần chỉ định sử dụng dung dịch keo. Sự lựa chọn albumin ưu tiên hơn các dung dịch keo nhân tạo sẽ tùy thuộc vào tình trạng lâm sàng của từng bệnh nhân.

Ambroxol

Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.

Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm

Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate: thuốc chống tăng tiết dạ dày ợ chua

Aluminum Hydroxide/Magnesium Trisilicate (nhôm hydroxit / magie trisilicat) là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để điều trị chứng tăng tiết dịch vị và chứng ợ nóng.

Arsenic trioxide: Asadin, thuốc điều trị ung thư

Các nghiên cứu in vitro trên hệ microsom gan người cho thấy arsenic trioxid không có tác dụng ức chế hoạt tính các enzym chính của cytochrom P450 như 1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1

Antipyrine Benzocaine Phenylephrine: thuốc điều trị đau tai tắc nghẽn

Antipyrine benzocaine phenylephrine là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để giảm đau nghẹt tai. Antipyrine benzocaine phenylephrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như EarGesic và Otogesic.

Acebis

Thận trọng: Có thể xảy ra phản ứng quá mẫn ở bệnh nhân sử dụng beta-lactam hay cephalosporin. Phản ứng phụ: Khó chịu, cảm giác bất thường ở miệng, thở khò khè, chóng mặt, ù tai, đổ mồ hôi.

Apaziquone: thuốc điều trị khối u bàng quang

Apaziquone hiện đang được thử nghiệm lâm sàng để loại bỏ khối u bàng quang sau khi qua đường truyền qua đường nội soi ở những bệnh nhân bị ung thư bàng quang không xâm lấn cơ.

Anidulafungin: thuốc điều trị nấm Candida

Anidulafungin là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nấm Candida huyết và nấm Candida thực quản. Anidulafungin có sẵn dưới các tên thương hiệu Eraxis.

Abbokinase Ukidan

Thuốc Abbokinase Ukidan có thành phần hoạt chất là Urokinase.

Albiomin: thuốc điều trị giảm albumin máu

Albiomin điều trị cấp cứu trường hợp choáng do giảm thể tích máu, đề phòng hiện tượng cô đặc máu, chống mất nước và điện giải khi bỏng nặng. Trong trường hợp giảm protein huyết, đặc biệt là liên quan đến mất quá nhiều albumin.

Adalat

Adalat, Nifedipine là thuốc đối kháng calci thuộc nhóm dihydropyridine, ở những nồng độ rất thấp, ion calci đi vào trong tế bào cơ tim, và cơ trơn của mạch máu.

Actilyse: thuốc điều trị tiêu huyết khối

Do tính đặc hiệu tương đối của alteplase với fibrin, một liều 100 mg làm giảm vừa phải lượng fibrinogen trong tuần hoàn xuống còn khoảng 60% sau 4 giờ, lượng này thường sẽ trở lại khoảng 80% sau 24 giờ.

Apitim 5: thuốc điều trị tăng huyết áp và đau ngực

Điều trị tăng huyết áp, đặc biệt ở người bệnh có những biến chứng chuyển hóa như đái tháo đường. Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính, đau thắt ngực do co thắt mạch vành.

Atenolol

Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Aloxi: thuốc điều trị buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư

Aloxi điều trị và phòng ngừa buồn nôn và nôn cấp tính do hóa trị liệu ung thư gây nôn cao. Phòng ngừa buồn nôn và nôn do hóa trị liệu ung thư gây nôn trung bình.

Acetaminophen: thuốc giảm đau và hạ sốt

Acetaminophen là một loại thuốc giảm đau được sử dụng để giảm tạm thời các cơn đau nhẹ do nhức đầu, đau cơ, đau lưng, đau nhẹ do viêm khớp, cảm lạnh thông thường, đau răng, đau bụng tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt

Albendazole

Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.

Abacavir: Ziagen, thuốc kháng virus điều trị HIV

Abacavir chỉ có tác dụng ức chế mà không diệt virus HIV nên trong thời gian điều trị, người bệnh vẫn cần phải triệt để áp dụng các biện pháp an toàn

Axitan: thuốc ức chế các thụ thể của bơm proton

Do pantoprazole liên kết với các enzyme tại thụ thể tế bào, nó có thể ức chế tiết acid hydrochloric độc lập của kích thích bởi các chất khác (acetylcholine, histamine, gastrin). Hiệu quả là như nhau ở đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch.

Acetaminophen Chlorpheniramine: thuốc điều trị cảm lạnh và cúm

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; các cơn hen suyễ, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng , tắc nghẽn cổ bàng quang và loét dạ dày tá tràng.

Acetaminophen và Aspirin: thuốc giảm đau hạ sốt

Acetaminophen aspirin là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm đau nhẹ do nhức đầu, đau nhức cơ, sốt, đau viêm khớp nhẹ và cảm lạnh. Acetaminophen / aspirin có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.

Amoxicillin

Amoxicilin uống hay tiêm đều cho những nồng độ thuốc như nhau trong huyết tương, nửa đời của amoxicilin khoảng 61,3 phút, dài hơn ở trẻ sơ sinh.

Aminoleban: thuốc điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính

Aminoleban điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính. Người lớn: truyền IV 500 - 1000 mL/lần. Tốc độ truyền ở tĩnh mạch ngoại biên: 1.7 - 2.7 mL/phút. Dinh dưỡng tĩnh mạch: 500 - 1000 mL.