Advagraf

2017-09-05 01:30 PM

Chuyển từ ciclosporin sang tacrolimus: Khởi đầu 12-24 giờ sau khi ngưng ciclosporin, tiếp tục theo dõi nồng độ ciclosporin máu vì độ thanh thải của ciclosporin có thể bị ảnh hưởng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Thành phần

Tacrolimus (monohydrat).

Chỉ định

Phòng thải ghép gan/thận ở người nhận trưởng thành.

Điều trị thải ghép dị sinh kháng thuốc ức chế miễn dịch khác ở người trưởng thành.

Liều dùng

Dùng thường quy kết hợp thuốc ức chế miễn dịch khác trong giai đoạn đầu sau phẫu thuật.

Liều lượng chủ yếu dựa vào đánh giá lâm sàng của sự thải ghép và khả năng dung nạp của mỗi bệnh nhân dựa trên theo dõi nồng độ thuốc trong máu.

Không có giới hạn về thời gian đối với phác đồ.

Chỉnh liều trong thời gian sau ghép.

Có thể ngưng thuốc ức chế miễn dịch đi kèm, chỉ sử dụng Advagraf đơn trị.

Bệnh nhân suy gan nặng: Giảm liều.

Phòng thải ghép thận: Khởi đầu 0.20-0.30 mg/kg/ngày trong vòng 24 giờ sau hoàn tất phẫu thuật.

Phòng thải ghép gan: Khởi đầu 0.10-0.20 mg/kg/ngày khoảng 12-18 giờ sau hoàn tất phẫu thuật.

Chuyển từ Prograf ở bệnh nhân ghép tạng dị sinh đang duy trì liều ngày 2 lần sang Advagraf: Nên chuyển theo tỉ lệ 1:1 (mg:mg) trên tổng liều hàng ngày, theo dõi nồng độ đáy tacrolimus và chỉnh liều nếu cần để duy trì nồng độ toàn thân tương tự.

Chuyển từ ciclosporin sang tacrolimus: Khởi đầu 12-24 giờ sau khi ngưng ciclosporin, tiếp tục theo dõi nồng độ ciclosporin máu vì độ thanh thải của ciclosporin có thể bị ảnh hưởng.

Điều trị chống thải ghép dị sinh: Tăng liều tacrolimus, bổ sung corticosteroid, và một liệu trình ngắn của kháng thể đơn/đa dòng. Nếu có dấu hiệu độc tính: Giảm liều.

Sau ghép gan/thận: Liều tương tự trong phòng thải ghép gan/thận.

Sau ghép tim: Ban đầu 0.15 mg/kg/ngày.

Cách dùng

Nên dùng lúc bụng đói: Nuốt nguyên viên với chất lỏng (tốt nhất với nước) khi dạ dày trống hoặc ít nhất 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2-3 giờ sau bữa ăn để đạt hấp thu tối đa, ngày 1 lần, buổi sáng.

Ở những bệnh nhân không thể dùng thuốc đường uống ngay sau ghép tạng, có thể khởi đầu tiêm tĩnh mạch liều xấp xỉ 1/5 liều uống tương ứng.

Chống chỉ định

Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc/macrolid khác.

Thận trọng

Trẻ em < 18 tuổi: Không khuyến cáo.

Nên duy trì một dạng bào chế duy nhất của thuốc tacrolimus với liều hàng ngày tương ứng.

Nếu quên một liều: Uống lại càng sớm càng tốt trong cùng ngày, không uống liều gấp đôi vào sáng hôm sau.

Bệnh nhân có tiền sử cá nhân/gia đình về khoảng QT kéo dài, suy tim sung huyết, rối loạn nhịp tim chậm, bất thường về điện giải.

Không dung nạp galactose, suy giảm chức năng lactase, kém hấp thu glucose-galactose: Không nên dùng.

Phụ nữ có thai. Không cho con bú, không uống rượu khi đang điều trị.

Phản ứng phụ

Rối loạn hệ thống máu và bạch huyết, rối loạn hệ miễn dịch, rối loạn nội tiết, rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng, rối loạn tâm thần, rối loạn hệ thần kinh, rối loạn ở mắt, rối loạn ở tai và ống tai, rối loạn hệ tim mạch, rối loạn về mạch máu, rối loạn hệ hô hấp, lồng ngực và trung thất, rối loạn hệ tiêu hóa, rối loạn về gan mật, rối loạn về da và mô dưới da, rối loạn cơ xương và mô liên kết, rối loạn thận và tiết niệu, rối loạn toàn thân và tình trạng nơi tiêm truyền.

Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng của thủ thuật.

Tương tác thuốc

Thuốc ức chế/cảm ứng CYP3A4 (như ketoconazol, fluconazol, itraconazol, voriconazol, erythromycin, ritonavir, nelfinavir, saquinavir, telaprevir, boceprevir,…).

Dẫn chất CYP3A4 (như rifampicin, phenytoin, St. John’s Wort, phenobarbital). Carbamazepin, metamizol, isoniazid.

Lansoprazol, ciclosporin. NSAID, kháng đông đường uống, thuốc đái tháo đường dạng uống.

Metoclopramid, cisaprid, cimetidin, magnesium-aluminium-hydroxide.

Thuốc ngừa thai gốc steroid. Aminoglycosid, chất ức chế gyrase, vancomycin, cotrimoxazol, ganciclovir/aciclovir.

Amphotericin B, ibuprofen. Chất có nhiều kali, thuốc lợi tiểu giữ kali.

Vắc-xin sống giảm độc lực. Nước bưởi.

Trình bày và đóng gói

Viên nang phóng thích kéo dài: 0.5 mg x 5 vỉ x 10 viên; 1 mg x 5 vỉ x 10 viên; 5 mg x 5 vỉ x 10 viên.

Nhà sản xuất

Astellas.

Bài viết cùng chuyên mục

Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Acepolcort H

Thuốc được tiêm thật chậm vào trong khớp hoặc vùng ngoại vi của các khớp lớn như: khớp gối, khớp háng, khớp vai, và có thể tiêm vào các mô cơ mềm, bao gân, hạt thấp liên quan tới khớp.

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

Aripiprazole: thuốc điều trị rối loạn tâm thần

Aripiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và rối loạn trầm cảm nặng. Aripiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abilify, Abilify Maintena và Aristada.

Acyclovir Stada Cream: thuốc điều trị nhiễm virus Herpes simplex ở da

Acyclovir là một chất với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1, typ 2 và virus Varicella-zoster. Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzym thymidin kinase.

Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh

Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.

Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da

Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.

Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm

Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.

Alpha Therapeutic

Albumin được phân bố ở dịch ngoại bào và hơn 60 phần trăm nằm trong khu vực ngoại mạch, Tổng số albumin trong cơ thể người 70 kg tương đương 320 g, có chu kỳ tuần hoàn 15 đến 20 ngày, trung bình 15 g một ngày.

Aminoplasmal

Dịch truyền chứa tất cả các acid amin cần thiết do đó làm giảm tiêu hao năng lượng do các phản ứng tổng hợp acid amin

Agimosarid

Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).

Apo Doxy

Apo Doxy, doxycycline là một kháng sinh phổ rộng tác động lên nhiều vi khuẩn Gram âm và Gram dương, Tác động kháng khuẩn của doxycyline là ức chế sự tổng hợp protein.

Acid Nalidixic

Acid nalidixic là thuốc kháng khuẩn phổ rộng, tác dụng với hầu hết các vi khuẩn ưa khí Gram âm E. coli, Proteus, Klebsiella. Enterobacter thường nhạy cảm với thuốc.

Astragalus: thuốc điều trị bệnh đường hô hấp trên

Các công dụng được đề xuất của Astragalus bao gồm điều trị nhiễm trùng đường hô hấp trên, cảm lạnh thông thường, các bệnh nhiễm trùng khác và viêm gan.

Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid

Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).

Amlaxopin: thuốc điều trị tăng huyết áp

Chống chỉ định mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc, thuốc chẹn kênh Ca, huyết áp thấp, sốc tim, hẹp động mạch chủ, suy tim sau nhồi máu cơ tim.

Amikacin Injection Meiji

Amikacin là kháng sinh nhóm aminoglycoside bán tổng hợp từ kanamycin A, Amikacin có hiệu lực trên các enzym, làm mất hoạt tính của các aminoglycoside khác.

Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm

Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân,  viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng. 

AC Diclo

Tương tác với thuốc chống đông đường uống và heparin, kháng sinh nhóm quinolon, aspirin hoặc glucocorticoid, diflunisal, lithi, digoxin, ticlopidin, methotrexat.

Azithromycin

Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolid, được gọi là azalid. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosom của vi khuẩn gây bệnh.

AC Vax

Thuốc AC Vax có thành phần hoạt chất là Vaccin não mô cầu.

Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.

Artemether Lumefantrine: thuốc điều trị sốt rét

Artemether Lumefantrine là một loại thuốc theo toa được sử dụng để điều trị Sốt rét. Artemether Lumefantrine có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Coartem.

Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng

Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.

Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes): thuốc điều trị nọc rắn san hô miền đông và Texas

Antivenin (Eastern and Texas Coral Snakes) (rắn san hô miền đông và Texas) được sử dụng để điều trị vết cắn có nọc độc từ rắn san hô miền đông và Texas. Rắn san hô Antivenin, miền đông và Texas có sẵn dưới các tên thương hiệu khác.