- Trang chủ
- Thuốc A - Z
- Thuốc gốc và biệt dược theo vần A
- Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn
Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Mekophar.
Thành phần
Mỗi gói: Azithromycin dihydrate tương đương Azithromycin 100mg hoặc 200mg.
Mô tả
Aziphar 100: Bột màu trắng hoặc trắng ngà, thơm mùi trái cây, vị ngọt.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kháng sinh toàn thân.
Mã ATC: J01FA10
Azithromycin là một kháng sinh mới có hoạt phổ rộng thuộc nhóm macrolide, được gọi là azalide. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn mạnh bằng cách gắn với ribosome của vi khuẩn gây bệnh, ngăn cản quá trình tổng hợp protein của chúng.
Azithromycin có tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram dương như Streptococcus, Pneumococcus, Staphylococcus aureus, Corynebacterium diphtheriae, Clostridium perfringens; vi khuẩn Gram âm như Haemophilus influenzae, Moraxella catarrhalis, Neisseria gonorrhoeae, Acinetobacter, Yersinia, Legionella,... Ngoài ra, kháng sinh này cũng có hiệu quả với Listeria monocytogenes, Mycobacterium avium, Mycoplasma pneumoniae và hominis, Toxoplasma gondii, Chlamydia trachomatis,...
Dược động học
Sau khi uống thuốc, azithromycin phân bố rộng rãi trong cơ thể, khả dụng sinh học khoảng 40%. Sau khi dùng thuốc, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng từ 2-3 giờ. Thuốc được phân bố chủ yếu trong các mô: phổi, amiđan, tuyến tiền liệt, bạch cầu hạt, đại thực bào,... cao hơn trong máu nhiều lần.
Một lượng nhỏ azithromycin bị khử methyl trong gan, và được thải trừ qua mật ở dạng không biến đổi và một phần ở dạng chuyển hóa. Khoảng 6% liều uống thải trừ qua nước tiểu trong vòng 72 giờ dưới dạng không biến đổi.
Chỉ định và công dụng
Azithromycin được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới: viêm phế quản, viêm phổi.
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên: viêm xoang, viêm họng và amiđan, viêm tai giữa.
Nhiễm khuẩn da và mô mềm.
Nhiễm khuẩn đường sinh dục chưa biến chứng do Chlamydia trachomatis hoặc Neisseria gonorrhoeae không đa kháng.
Liều lượng và cách dùng
Lắc kỹ trước khi dùng.
Dùng 1 lần mỗi ngày, uống 1 giờ trước bữa ăn hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Dạng gói:
Cho bột thuốc vào một ly vừa nước, khuấy đều rồi uống.
Dạng chai:
Gõ nhẹ chai để bột thuốc tơi ra. Tháo nắp chai.
Thêm nước uống từ từ cho đến khi thể tích đến dưới vạch qui định (thể tích qui định cho chai 15g là 15mL; chai 22,5g là 22,5mL), đậy nắp chai và lắc kỹ. Thêm nước đến đúng thể tích qui định. Lắc kỹ. Thể tích thuốc trong chai đạt vạch qui định và hàm lượng azithromycin là 200mg/5mL. Sử dụng nước ở nhiệt độ thường. Không sử dụng nước nóng hay nước ấm.
Bảo quản hỗn dịch sau khi pha ở nhiệt độ dưới 30oC. Không bảo quản trong tủ lạnh vì có thể làm tăng vị đắng của thuốc.
Sau khi pha, hỗn dịch có thể được sử dụng trong vòng 10 ngày.
Liều dùng: Theo chỉ dẫn của bác sỹ.
Liều đề nghị:
Trẻ em: 10 mg/kg dùng cho ngày đầu tiên, sau đó 5 mg/kg/ngày từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 5 hoặc 10 mg/kg/ngày, dùng trong 3 ngày.
Người lớn và trẻ em > 45kg: Ngày đầu tiên uống một liều 500 mg, 4 ngày tiếp theo dùng liều đơn 250 mg/ngày hoặc liều 500 mg/ngày, dùng trong 3 ngày.
Người lớn điều trị bệnh lây qua đường sinh dục như viêm cổ tử cung, viêm niệu đạo do nhiễm Chlamydia trachomatis với 1 liều duy nhất 1 g.
Người cao tuổi: Liều dùng bằng liều người trẻ.
Cảnh báo
Cần điều chỉnh liều azithromycin thích hợp cho người bị bệnh thận có hệ số thanh thải creatinine nhỏ hơn 40mL/phút.
Không sử dụng thuốc này cho người bị bệnh gan vì azithromycin được bài tiết chủ yếu qua gan.
Cần thận trọng khi sử dụng azithromycin và các macrolide khác vì khả năng gây dị ứng như phù thần kinh mạch và phản vệ rất nguy hiểm (tuy ít xảy ra).
Cũng như với các kháng sinh khác, trong quá trình sử dụng thuốc, nên quan sát các dấu hiệu bội nhiễm bởi các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, kể cả nấm.
Thận trọng khi sử dụng cho người lái xe hoặc vận hành máy vì thuốc có thể gây chóng mặt, ngủ gà.
Quá liều
Chưa có tư liệu về quá liều azithromycin. Triệu chứng quá liều điển hình của kháng sinh nhóm macrolide thường là: giảm sức nghe, buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
Cách xử trí: nếu triệu chứng quá liều xảy ra, đề nghị đến ngay cơ sở y tế gần nhất để nhân viên y tế có phương pháp xử lý thích hợp như: rửa dạ dày và điều trị hỗ trợ.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Chống chỉ định
Không sử dụng cho người bệnh quá mẫn với azithromycin hoặc các kháng sinh thuộc nhóm macrolide hoặc các thành phần khác của thuốc.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ mang thai và cho con bú: chỉ sử dụng khi không có các thuốc thích hợp khác.
Tương tác
Vì thức ăn làm giảm sinh khả dụng của thuốc tới 50%, do đó azithromycin chỉ được uống 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn.
Không sử dụng đồng thời azithromycin với các dẫn chất nấm cựa gà vì có khả năng gây ngộ độc.
Azithromycin chỉ được dùng ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi dùng các thuốc kháng acid.
Khi sử dụng đồng thời azithromycin với cyclosporine hoặc digoxin, cần theo dõi nồng độ và điều chỉnh liều dùng của cyclosporine hoặc digoxin cho thích hợp.
Nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh không thấy ảnh hưởng nào đáng kể khi sử dụng azithromycin cùng carbamazepine hay methylprednisolone.
Dược động học của azithromycin không bị ảnh hưởng nếu uống một liều cimetidine trước khi sử dụng azithromycin 2 giờ.
Chưa thấy bất kì ảnh hưởng nào đến dược động học khi hai thuốc azithromycin và theophylline cùng được sử dụng ở những người tình nguyện khỏe mạnh nhưng vẫn nên theo dõi nồng độ của theophylline khi cùng sử dụng hai thuốc này cho người bệnh.
Azithromycin không ảnh hưởng đến tác dụng chống đông máu khi nghiên cứu dược động học ở những người tình nguyện khỏe mạnh dùng liều đơn 15mg warfarin. Có thể sử dụng hai thuốc này đồng thời, nhưng vẫn cần theo dõi thời gian đông máu của người bệnh.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Thường gặp
Tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
Thính giác: giảm sức nghe có hồi phục khi sử dụng thuốc liều cao trong thời gian dài.
Ít gặp
Toàn thân: mệt mỏi, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà,…
Tiêu hóa: đầy hơi, khó tiêu, không ngon miệng.
Da: phát ban, ngứa.
Tác dụng khác: viêm âm đạo, cổ tử cung,...
Hiếm gặp
Toàn thân: phản ứng phản vệ.
Da: phù mạch.
Gan: men transaminase tăng cao.
Máu: giảm nhẹ bạch cầu trung tính nhất thời.
Bảo quản
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30oC.
Trình bày và đóng gói
Bột pha hỗn dịch uống 100mg: hộp 10 gói 2,5g; 200mg: hộp 12 gói 5g, hộp 1 chai 15g, hộp 1 chai 22,5g.
Bài viết cùng chuyên mục
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
Axcel Dicyclomine-S Syrup: thuốc điều trị đau bụng đầy hơi
Axcel Dicyclomine-S Syrup là một amin bậc 3 với tác dụng kháng hệ muscarinic tương tự nhưng yếu hơn atropin. Axcel Dicyclomine-S Syrup làm giảm các cơn đau bụng, đầy hơi và chứng tức bụng do đầy hơi.
Atocib 90: thuốc điều trị bệnh xương khớp
Điều trị cấp tính và mạn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh viêm xương khớp (thoái hóa khớp) và viêm khớp dạng thấp. Điều trị viêm đốt sống dính khớp. Điều trị viêm khớp thống phong cấp tính (gút cấp). Giảm đau cấp tính và mạn tính.
Activated chacoal
Than hoạt có thể hấp phụ được nhiều hợp chất vô cơ, và hữu cơ, khi dùng đường uống, than hoạt làm giảm sự hấp thu của những chất này.
Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh
Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.
Agimosarid
Khi bắt đầu và khi ngừng điều trị: theo dõi nồng độ thuốc trong huyết thanh (vì thuốc có khoảng điều trị hẹp), thời gian prothrombin (ở người đang uống thuốc chống đông).
Avelox viên nén: thuốc kháng sinh phổ rộng
Avelox viên nén bao phim được chỉ định trong điều trị bệnh nhiễm khuẩn do những dòng vi khuẩn nhạy cảm gây ra nhiễm khuẩn đường hô hấp, viêm phổi mắc phải trong cộng đồng, viêm da và tổ chức dưới da, nhiễm trùng ổ bụng.
Ac De
Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.
Abelcet
Thuốc Abelcet có thành phần hoạt chất là Amphotericin B.
Abound
Cho ăn đường ống: không pha trong túi tiếp thức ăn bằng ống. 1 gói + 120 mL nước ở nhiệt độ phòng, khuấy đều bằng thìa dùng 1 lần, kiểm tra vị trí đặt ống, tráng ống cho ăn bằng 30 mL nước.
Acitretin: thuốc điều trị vảy nến
Tác dụng chống viêm và chống tăng sinh của acitretin giúp làm giảm viêm ở da và biểu bì, giảm bong biểu bì, ban đỏ và độ dày của các tổn thương vẩy nến
Ashwagandha: thuốc điều trị khi bị căng thẳng
Ashwagandha là một chất bổ sung thảo dược có thể được sử dụng như một chất thích nghi, như một chất hỗ trợ để giúp cơ thể thích nghi với các tác nhân gây căng thẳng bên trong hoặc bên ngoài, chống lại sự mệt mỏi và tăng sức chịu đựng.
Ambelin: thuốc điều trị tăng huyết áp
Chống chỉ định quá mẫn cảm với dihydropyridin, amlodipin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc, sốc tim mạch, nhồi máu cơ tim cấp trong vòng 4 tuần trước đó.
Albuminar: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu
Albumin được chỉ định trong điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích và các tình trạng tương tự khi cần phục hồi thể tích máu khẩn cấp. Trong trường hợp mất tế bào hồng cầu đáng kể thì việc truyền tế bào hồng cầu lắng phải được chỉ định.
Abiiogran: thuốc điều trị ỉa chảy do dùng kháng sinh
Abiiogran điều trị hỗ trợ trong ỉa chảy không biến chứng, đặc biệt ỉa chảy do dùng kháng sinh, cùng với biện pháp tiếp nước và điện giải. Thiết lập cân bằng vi khuẩn chí đường ruột. Thay thế vi khuẩn chí bị mất do dùng kháng sinh.
Arginine Veyron
Trong trường hợp sự tạo urê bị suy giảm do di truyền, dùng arginine sẽ làm tăng sự giải độc và đào thải amoniac dưới dạng citruNine hoặc acide argino-succinique.
Acid ascorbic (Vitamin C)
Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch.
Acid Pantothenic: thuốc điều trị chuột rút, viêm dây thần kinh
Khi tiêm liều cao dexpanthenol đã được báo cáo là làm tăng nhu động ruột dạ dày do kích thích acetyl hóa cholin thành acetylcholin; tuy vậy, hiệu quả của thuốc không được chứng minh
Apranax
Vì khả năng gây phản ứng chéo, không nên dùng Apranax ở những bệnh nhân vốn đã sử dụng aspirine, hay thuốc kháng viêm không stéroide.
Amlodipine
Amlodipin là dẫn chất của dihydropyridin có tác dụng chẹn calci qua màng tế bào. Amlodipin ngăn chặn kênh calci loại L phụ thuộc điện thế, tác động trên các mạch máu ở tim và cơ.
Axalimogene Filolisbac: thuốc điều trị ung thư cổ tử cung di căn
Axalimogene filolisbac đang được thử nghiệm lâm sàng để điều trị ung thư cổ tử cung di căn dai dẳng tái phát. Axalimogene filolisbac có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau sau: ADXS11 001.
Actelsar: thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Telmisartan đối kháng angiotensin II với ái lực rất cao từ vị trí liên kết của nó ở phân nhóm thụ thể AT1, thụ thể này chịu trách nhiệm cho các hoạt động đã biết của angiotensin II.
Andriol Testocaps: thuốc điều trị thiểu năng tuyến sinh dục
Liệu pháp thay thế testosteron dùng trong thiểu năng sinh dục do thiếu các hormon sinh dục ở một số thể bệnh lý như: thiếu hụt gonadotropin hoặc thiếu hormon giải phóng hormon tạo hoàng thể, tổn thương trục tuyến yên-dưới đồi do khối u, chấn thương, hoặc bức xạ.
Artemisinin
Artemisinin là thuốc chống sốt rét, được phân lập từ cây Thanh hao hoa vàng (Artemisia annua L.), họ Asteriaceae.
Alvityl comprimé enrobé
Phòng ngừa và điều chỉnh một vài tình trạng thiếu hụt vitamine do chế độ dinh dưỡng mất cân đối hoặc không đủ ở người lớn, thanh niên và trẻ em trên 6 tuổi.
