Amlevo
Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu.
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Nhà sản xuất
Ampharco U.S.A.
Thành phần
Mỗi viên: Levofloxacin 500mg hoặc 750mg.
Dược lực học
Levofloxacin là một kháng sinh nhóm fluoroquinolon thế hệ mới. Thuốc có hoạt phổ rất rộng và rất hiệu quả chống lại nhiều vi khuẩn gram âm và gram dương khác nhau. Levofloxacin có hoạt tính chống lại các chủng vi khuẩn sau:
Vi khuẩn hiếu khí gram dương: Enterococcus faecalis, Staphylococcus aureus (dòng nhạy cảm với methicillin), Staphylococcus epidermidis, Staphylococcus saprophyticus, Streptococcus pneumoniae (bao gồm cả dòng đa kháng thuốc), Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn hiếu khí gram âm: Enterobacter cloacae, Escherichia coli, Haemophilus influenzae, Haemophilus parainfluenzae, Klebsiella pneumoniae, Legionella pneumophila, Moraxella catarrhalis, Proteus mirabilis, Pseudomonas aeruginosa, Serratia marcescens.
Vi khuẩn kỵ khí gram dương: Clostridium perfringens.
Các chủng vi khuẩn khác: Chlamydophila pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae…
Dược động học
Levofloxacin được hấp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1-2 giờ uống thuốc. Với liều uống 500mg hay 750mg mỗi ngày, nồng độ thuốc giai đoạn ổn định sẽ đạt được sau 48 giờ.
Thể tích phân bố trung bình của levofloxacin sau uống liều 500mg hay 750mg thay đổi từ 74-112 lít cho thấy thuốc được phân bố rộng trong cơ thể. Levofloxacin thâm nhập vào mô phổi rất tốt và có được nồng độ cao hơn nồng độ trong máu từ 2 đến 5 lần.
Levofloxacin ít được chuyển hóa và được thải trừ chủ yếu dưới dạng không đổi qua nước tiểu. Sau khi uống khoảng 87% được bài tiết dưới dạng không đổi qua nước tiểu trong 48 giờ và dưới 4% qua phân trong 72 giờ.
Chỉ định/Công dụng
Levofloxacin được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng do các dòng vi khuẩn nhạy cảm được liệt kê trong phần Liều lượng và Cách dùng dưới đây.
Liều lượng & Cách dùng
Liều dùng Levofloxacin được ghi trong bảng dưới đây. Uống Levofloxacin chỉ 1 lần mỗi 24 giờ, có thể uống bất cứ lúc nào trong ngày mà không cần quan tâm đến các bữa ăn.

Suy giảm chức năng thận: điều chỉnh liều dựa trên độ thanh thải creatinine:

Quá liều
Trong trường hợp quá liều, cần loại bỏ levofloxacin ra khỏi dạ dày. Levofloxacin không thể loại trừ khỏi cơ thể bằng thẩm tích máu hay thẩm phân phúc mạc.
Chống chỉ định
Bệnh nhân quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Không dùng thuốc cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Tương tác
Các thuốc kháng acid dịch vị chứa magnesi và nhôm hoặc sucralfat, các thuốc chứa cation kim loại như sắt, kẽm,... có thể làm giảm hấp thu Levofloxacin qua đường tiêu hóa. Nên uống các thuốc này 2 giờ trước hoặc sau khi uống Levofloxacin.
Dùng đồng thời các thuốc kháng viêm không steroid với các thuốc nhóm quinolon bao gồm Levofloxacin có thể làm tăng nguy cơ kích thích hệ thần kinh trung ương và gây ra động kinh.
Các thuốc điều trị đái tháo đường uống cùng quinolon có thể gây rối loạn đường huyết gồm cả tăng hoặc giảm đường huyết do đó cần theo dõi cẩn thận đường huyết trên những bệnh nhân này.
Levofloxacin có thể cho kết quả dương tính giả khi làm xét nghiệm nhanh thử thuốc phiện trong nước tiểu.
Tác dụng ngoại ý
Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, nhức đầu, tiêu chảy, mất ngủ, táo bón, đau bụng, ù tai, nôn ói,... đôi khi buộc phải ngưng thuốc. Tiểu ra tinh thể cũng đã được ghi nhận với các thuốc nhóm quinolon.
Thận trọng
Levofloxacin có thể gây tăng thoái hóa xương sụn trên động vật thí nghiệm, vì thế không nên dùng thuốc cho trẻ dưới 18 tuổi.
Dùng thận trọng Levofloxacin cho người có bệnh lý thần kinh trung ương đã được chẩn đoán hoặc có nghi ngờ vì có khả năng gây ra các cơn động kinh.
Quá mẫn cảm trầm trọng đôi khi có thể gây tử vong đã được biết đến ở một số ít bệnh nhân uống quinolon. Cần ngưng thuốc khi xuất hiện nổi mẫn da hoặc các dấu hiệu quá mẫn khác của thuốc.
Bảo quản
Ở nhiệt độ dưới 30 độ C. Tránh ánh sáng trực tiếp và nơi ẩm ướt.
Trình bày/Đóng gói
Viên nén bao phim 500mg: hộp 3 vỉ x 10 viên, hộp 10 vỉ x 10 viên; 750mg: hộp 2 vỉ x 5 viên, hộp 4 vỉ x 5 viên.
Bài viết cùng chuyên mục
Arcoxia: thuốc kháng viêm không steroid
Arcoxia được chỉ định điều trị cấp tính và mãn tính các dấu hiệu và triệu chứng bệnh thoái hóa khớp (osteoarthritis-OA) và viêm khớp dạng thấp (rheumatoid arthritis-RA).
Avastin
Avastin ngăn không cho VEGF gắn với các thụ thể của nó, Flt-1 và KDR, trên bề mặt tế bào nội mạc. Sự trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF làm giảm sinh mạch của khối u, vì vậy ức chế sự tăng trưởng của khối u.
Almasane
Thận trọng với bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphirin đang thẩm tách máu, suy tim sung huyết, phù, xơ gan, chế độ ăn ít natri, mới xuất huyết tiêu hóa.
Adalimumab: thuốc giảm đau và sưng do viêm khớp
Adalimumab được sử dụng để giảm đau và sưng do một số loại viêm khớp (như thấp khớp, vẩy nến, vô căn ở trẻ vị thành niên, viêm cột sống dính khớp).
Arbaclofen: thuốc điều trị bệnh đa xơ cứng và tự kỷ
Arbaclofen là một loại thuốc được sử dụng để giảm tình trạng co cứng liên quan đến bệnh đa xơ cứn. Arbaclofen cũng đang được nghiên cứu để cải thiện chức năng ở những bệnh nhân mắc hội chứng fragile X và chứng rối loạn phổ tự kỷ.
Axcel Hydrocortisone Cream: thuốc điều trị viêm da dị ứng và tiếp xúc
Hydrocortisone là 1 loại steroid tổng hợp có tác dụng chống viêm, chống dị ứng, chống ngứa và ức chế miễn dịch. Hydrocortisone có hoạt tính dược học chủ yếu trên sự thoái biến glucose, sự phân giải glycogen và sự chuyển hóa protein và calci.
Mục lục các thuốc theo vần A
A - Gram - xem Amoxicilin, A - Hydrocort - xem Hydrocortison, A - Methapred - xem Methyl prednisolon, A.P.L, xem Chorionic gonadotropin - Các gonadotropin, A.T.P - xem Adenosin
Alimta
Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.
Anexate
Anexate! Flumazénil, imidazobenzodiazépine, là một thuốc đối kháng của benzodiazepine, nó ngăn chặn một cách chuyên biệt, do ức chế cạnh tranh.
Alphachymotrypsin Glomed: thuốc điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng
Chymotrypsin là enzym thủy phân protein được sử dụng đường uống có tác dụng làm giảm tình trạng viêm và phù nề trên mô mềm do phẫu thuật hay chấn thương, dùng để điều trị phù nề sau chấn thương phẫu thuật bỏng.
Aluvia
Phối hợp thuốc kháng retrovirus khác điều trị nhiễm HIV 1. Lựa chọn Aluvia cho bệnh nhân đã từng sử dụng thuốc ức chế protease nên dựa vào xét nghiệm đề kháng virus và tiền sử điều trị..
Agilosart: thuốc điều trị tăng huyết áp
Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin.
Aripiprazole: thuốc điều trị rối loạn tâm thần
Aripiprazole là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị tâm thần phân liệt, hưng cảm lưỡng cực và rối loạn trầm cảm nặng. Aripiprazole có sẵn dưới các tên thương hiệu khác như Abilify, Abilify Maintena và Aristada.
Amigreen TPN
Liều tối đa là 1 - 1,5 g/kg/ngày, truyền tĩnh mạch với tốc độ không quá 10 g/60 phút. Trẻ em, người già, bệnh nhân phỏng cần điều chỉnh liều và tốc độ truyền cho phù hợp với từng bệnh nhân.
Artrodar
Khởi đầu 1 viên/lần/ngày uống cùng bữa ăn tối trong 2 đến 4 tuần đầu tiên, có thể kết hợp NSAID khác, hoặc thuốc giảm đau.
Atorvastatin
Atorvastatin cũng được chỉ định để giảm cholesterol toàn phần và cholesterol LDL ở người bệnh tăng cholesterol máu gia đình đồng hợp tử, bổ trợ cho các cách điều trị hạ lipid khác.
Aceclofenac Stada
Chống chỉ định những bệnh nhân thực sự hay nghi ngờ mắc chứng loét tá tràng hoặc đường tiêu hoá tái phát, hoặc những bệnh nhân mắc chứng chảy máu đường ruột hoặc các chứng chảy máu khác.
A Methapred
A - Methapred có thành phần hoạt chất là Methyl prednisolon.
Axcel Urea Cream: thuốc điều trị bệnh tăng sừng da
Thuốc được sử dụng trong điều trị bệnh vảy cá, còn được gọi là bệnh tăng sừng ở da, các trường hợp da khô nứt, tạo vảy và ngứa, ví dụ như: Viêm da do tiếp xúc với chất kích ứng, chất tẩy rửa, xà phòng hoặc các hóa chất có tính kiềm cao.
Armodafinil: thuốc điều trị cơn buồn ngủ
Armodafinil làm giảm cơn buồn ngủ cực độ do chứng ngủ rũ và các rối loạn giấc ngủ khác, chẳng hạn như thời gian ngừng thở trong khi ngủ (chứng ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn).
Amitase
Điều trị đồng thời với kháng sinh trong các tình trạng nhiễm trùng, Khó khạc đàm trong các bệnh sau, viêm phế quản, hen phế quản và điều trị đồng thời với các thuốc trị lao trong lao phổi.
Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm
Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.
Ambroxol
Ambroxol là một chất chuyển hóa của bromhexin, có tác dụng và công dụng như bromhexin. Ambroxol được coi như có tác dụng long đờm và làm tiêu chất nhầy nhưng chưa được chứng minh đầy đủ.
Alfuzosin hydrochloride: Alsiful SR., Chimal, Flotral, Gomzat, Xatral SR, Xatral XL
Alfuzosin có tác dụng chọn lọc với các thụ thể alpha1 adrenergic ở đường tiết niệu dưới, tuyến tiền liệt, vỏ tuyến tiền liệt, vùng đáy, cổ bàng quang và niệu đạo.
Azathioprin
Azathioprin là một chất chống chuyển hóa có cấu trúc purin. Thuốc tác dụng chủ yếu là ức chế miễn dịch.
