Aztreonam

2011-05-05 02:04 PM

Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Tên chung quốc tế: Aztreonam.

Loại thuốc: Kháng sinh thuộc nhóm beta lactam (monobactam).

Dạng thuốc và hàm lượng

Bột pha tiêm (chứa L - arginin 780 mg/g): lọ 0,5 g, 1 g, 2 g.

Dịch tiêm truyền 1 g/50 ml (trong 3,4% dextrose), 2 g/50 ml (trong 1,4% dextrose).

Dược lý và cơ chế tác dụng

Aztreonam là một monobactam, một kháng sinh beta - lactam đơn vòng tổng hợp, có tác dụng trên nhiều vi khuẩn ưa khí Gram âm.

Các monobactam không giống các beta - lactam khác ở chỗ cấu trúc của chúng chỉ gồm có một vòng beta - lactam và lúc đầu được sản xuất từ Chromobacterium violaceum. Do sự khác nhau về cấu trúc, nên ít nguy cơ dị ứng chéo với các beta - lactam khác.

Tác dụng diệt khuẩn của aztreonam là do thuốc ức chế quá trình tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn, nhờ liên kết với protein gắn penicilin - 3 (PBP - 3) của vi khuẩn Gram âm nhạy cảm.

Aztreonam có phổ kháng khuẩn hẹp, chỉ tác dụng trên các vi khuẩn Gram âm, gồm cả trực khuẩn mủ xanh (Pseudomonas aeruginosa). Thuốc không có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương và các vi khuẩn kỵ khí.

Aztreonam có tác dụng kháng khuẩn tốt với nhiều vi khuẩn Gram âm, đặc biệt với E. coli, Klebsiella, các loài Proteus khác nhau, Serratia, Haemophilus influenzae, lậu cầu và màng não cầu. Thuốc cũng tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh, nhưng không mạnh bằng một vài kháng sinh khác.

Thuốc rất bền vững với nhiều beta - lactamase, bao gồm cả hai enzym qua trung gian plasmid và thể nhiễm sắc và thường không gây cảm ứng hoạt tính enzym.

Thuốc không có tác dụng trên các vi khuẩn Gram dương, nên khi điều trị bằng aztreonam, có thể gây nguy cơ "bội nhiễm" các vi khuẩn này. Liệu pháp aztreonam thường bị rối loạn do sự xâm chiếm hoặc bội nhiễm ở ruột, đường tiết niệu, phổi và niêm mạc bởi các vi khuẩn Gram dương như tụ cầu vàng, phế cầu, Enterococcus. Ngược lại, nguy cơ bội nhiễm nấm Candida ít khi xảy ra. Nếu dùng kết hợp aztreonam với vancomycin sẽ tránh được nguy cơ trên.

Aztreonam là một trong những thuốc được chọn để điều trị các nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn Gram âm (như nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn da và các mô mềm, áp - xe, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới).

Kết hợp aztreonam và clindamycin cũng được sử dụng để điều trị các nhiễm khuẩn trong ổ bụng và phụ khoa. Dùng kết hợp aztreonam với vancomycin cũng có kết quả tốt ở những người bệnh ung thư, giảm bạch cầu trung tính bị sốt. Trong trường hợp này aztreonam có thể thay thế cho aminoglycosid có độc tính cao, do đó giảm được nguy cơ các tai biến làm hạn chế điều trị.

Thuốc cũng dùng để điều trị viêm màng não ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.

Người bệnh đã bị mẫn cảm với kháng sinh chống Pseudomonas (như piperacilin gây ngoại ban) thường dung nạp aztreonam rất tốt khi điều trị lại.

Dược động học

Ngay sau khi tiêm truyền tĩnh mạch trong 30 phút, liều duy nhất 1 g và 2 g, nồng độ đỉnh trong huyết thanh đạt được theo thứ tự tương ứng 90 mg/lít và 204 mg/lít. Theo thời gian, nồng độ thuốc trong huyết thanh ở người bệnh có chức năng thận bình thường như sau:

Dược động học

Khi tiêm bắp, nồng độ tối đa trong huyết thanh đạt được sau một giờ.

Với liều duy nhất 1 g, truyền trong 30 phút, nồng độ trong nước tiểu 2 giờ là 3500 mg/lít, còn khi tiêm bắp, nồng độ khoảng 1200 mg/lít trong nước tiểu 2 giờ và 470 mg/lít 6 - 8 giờ.

Aztreonam thải trừ qua lọc cầu thận và bài tiết qua ống thận. Người bệnh có chức năng thận bình thường có nửa đời huyết thanh là 1,5 - 2 giờ. Khoảng 60 - 75% liều thuốc thải trừ qua nước tiểu trong 8 giờ và thuốc bài tiết rất ít qua mật.

Nửa đời huyết thanh có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh thiếu tháng (3,1 đến 5,7 giờ), ở trẻ sơ sinh (2,4 đến 2,6 giờ) ở trẻ em 1 tháng đến 12 tuổi (1,5 đến 1,7 giờ), ở người suy thận (4,7 đến 6,0 giờ) ở người suy gan (2,2 đến 3,4 giờ).

Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.

Aztreonam phân bố tốt vào các khoang mô sâu.

Chỉ định

Nhiễm khuẩn nặng do các vi khuẩn nhạy cảm với aztreonam như: nhiễm khuẩn máu, nhiễm khuẩn đường niệu trên, nhiễm khuẩn đường niệu dưới có biến chứng, nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn trong ổ bụng, nhiễm khuẩn phụ khoa do vi khuẩn Gram âm hoặc bệnh lậu.

Chống chỉ định

Người có tiền sử dị ứng với aztreonam.

Thận trọng

Chế phẩm aztreonam chứa arginin nên có thể làm tăng lượng arginin trong huyết thanh, lượng insulin và tăng bilirubin gián tiếp trong máu ở trẻ đẻ non.

Người quá mẫn với các kháng sinh beta - lactam khác, suy chức năng thận hoặc gan, đang điều trị các thuốc chống đông máu.

Thời kỳ mang thai

Aztreonam qua được nhau thai và vào tuần hoàn thai nhi. Thử trên súc vật không có dấu hiệu của nguy cơ gây độc cho thai.

Kinh nghiệm thu được trên người mang thai còn ít.

Thời kỳ cho con bú

Aztreonam tiết vào sữa và có nồng độ thấp hơn 1% nồng độ trong huyết thanh người mẹ, nhưng dường như không có nguy cơ cho trẻ (aztreonam không được hấp thu qua đường tiêu hóa).

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Hay xảy ra nhất là phản ứng tại chỗ tiêm (khoảng 2%) và khó chịu.

Thường gặp, ADR > 1/100

Da: Kích ứng, nổi ban.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Tiêu hoá: Ỉa chảy, buồn nôn, vị giác thay đổi, loét mồm.

Da: Ban đỏ đa dạng, tăng nguy cơ chảy máu, viêm da tróc vẩy.

Khác: Nhiễm nấm Candida, viêm âm đạo.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

Toàn thân: Phản ứng phản vệ, đau ngực, chóng mặt, đau cơ, sốt, đau đầu.

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, tăng thời gian prothrombin và thời gian thromboplastin từng phần, tăng tiểu cầu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu, giảm toàn thể huyết cầu, xuất huyết, test Coomb dương tính.

Tuần hoàn: Hạ huyết áp, điện tim đồ bất thường.

Thần kinh trung ương: Chứng dị cảm, lú lẫn, ù tai, rối loạn giấc ngủ.

Da: Phù mạch, ngứa, mày đay, ban xuất huyết.

Gan: Vàng da, viêm gan, tăng nhất thời transaminase và phosphatase kiềm.

Hô hấp: Co thắt phế quản, hắt hơi.

Thần kinh: Ðộng kinh, co cứng cơ.

Sinh dục - tiết niệu: Tăng creatinin huyết thanh.

Mắt: Nhìn đôi.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Ngừng thuốc và tiến hành điều trị hỗ trợ (duy trì thông khí, dùng adrenalin, amin tăng huyết áp, kháng histamin, corticosteroid) khi xảy ra các phản ứng quá mẫn nghiêm trọng hoặc phản ứng dị ứng.

Cách dùng

Tiêm tĩnh mạch chậm (3 đến 5 phút), tiêm truyền tĩnh mạch (từ 20 đến 60 phút), hoặc tiêm bắp sâu.

Trường hợp nhiễm khuẩn máu, áp - xe nhu mô khu trú (như áp - xe trong ổ bụng), viêm màng bụng, các nhiễm khuẩn toàn thân nặng hoặc đe dọa tính mạng người bệnh và khi dùng liều mỗi lần lớn hơn 1 g, thì nên dùng đường tĩnh mạch hơn tiêm bắp.

Thuốc cũng còn được dùng bằng cách pha trong dung dịch thẩm tách màng bụng.

Nói chung liều và đường dùng aztreonam được chỉ định tùy theo loại và mức độ nhiễm khuẩn, theo sự nhạy cảm của vi khuẩn gây bệnh và tình trạng của người bệnh.

Liều cho người lớn

Nhiễm khuẩn toàn thân mức độ trung bình: 1 g tiêm tĩnh mạch hay tiêm bắp, hoặc 2 g tiêm tĩnh mạch, cách 8 hay 12 giờ một lần.

Các nhiễm khuẩn toàn thân nặng hoặc trường hợp nguy kịch, đặc biệt do trực khuẩn mủ xanh: Có thể tiêm tĩnh mạch 2 g, cách 6 hay 8 giờ một lần.

Nhiễm khuẩn đường niệu: 0,5 - 1 g tiêm bắp hay tĩnh mạch, cách 8 hoặc 12 giờ một lần.

Lậu hoặc viêm bàng quang: Tiêm bắp liều duy nhất 1 g được khuyên dùng.

Liều tối đa cho người lớn là 8 g/ngày.

Với người bị suy giảm chức năng thận cần giảm liều

Với người bị suy giảm chức năng thận cần giảm liều

Liều cho trẻ em

Tiêm tĩnh mạch 30 mg/kg cách nhau 6 đến 8 giờ, tùy theo mức độ nhiễm khuẩn, cho trẻ em từ 9 tháng tuổi trở lên, có chức năng thận bình thường.

Liều tối đa: 120 mg/kg/ngày.

Tương tác thuốc

Kết hợp aztreonam với aminoglycosid có tác dụng hiệp đồng chống trực khuẩn mủ xanh hoặc một vài vi khuẩn họ Enterobacteriaceae gồm một số chủng Enterobacter, E. coli, Klebsiella và Serratia.

Dùng đồng thời aztreonam với một vài kháng sinh beta - lactam (như piperacilin, latamoxef, cefoperazon, cefotaxim) có tác dụng cộng hợp hoặc hiệp đồng kháng khuẩn.

Aztreonam và clindamycin cho tác dụng hiệp đồng kháng khuẩn trên một vài chủng E. coli, Klebsiella hoặc Enterobacter.

Kết hợp aztreonam với acid clavulanic (chất ức chế beta - lactamase) cho tác dụng hiệp đồng chống lại một vài chủng Enterobacter, Klebsiella hoặc Bacteroides fragilis tiết beta - lactamase đã kháng lại aztreonam nếu dùng đơn độc.

Ðộ ổn định và bảo quản

Nên giữ dạng bột pha tiêm ở nhiệt độ dưới 40oC, tốt nhất là từ 15 đến 30oC, tránh ẩm; dưới tác dụng của ánh sáng mạnh, thuốc có thể chuyển màu thành vàng nhạt.

Aztreonam bền vững nhất ở pH 6. Trong dung dịch acid có pH 2 - 5, thuốc bị mất tác dụng do đồng phân hóa ở mạch nhánh có chức oxim và thủy phân vòng beta - lactam. Thuốc cũng mất tác dụng trong dung dịch có pH < 1 hoặc pH > 8.

Sau khi pha thành dung dịch để tiêm bắp, thuốc có thể giữ được hiệu lực trong 48 giờ ở 15 - 30oC và trong 7 ngày nếu để lạnh từ 2 - 8oC. Các dung dịch tiêm bắp pha bằng nước có chất bảo quản hoặc bằng dung dịch natri clorid có chất bảo quản (như alcol benzylic hoặc các paraben) thì phải dùng ngay sau khi pha.

Sau khi pha thành dung dịch có nồng độ không quá 2% (20 mg/ml) để tiêm tĩnh mạch, thuốc có thể giữ được hiệu lực trong 48 giờ ở 15 - 30oC hoặc trong 7 ngày nếu giữ ở 2 - 80C.

Khi bột thuốc đã pha thành dung dịch tiêm tĩnh mạch không phải bằng nước vô trùng pha tiêm hoặc dịch truyền natri clorid 0,9% và có nồng độ quá 2% thì dùng ngay sau khi pha. Ở nồng độ lớn hơn  2% nếu pha bằng nước vô trùng pha tiêm hoặc dịch truyền natri clorid 0,9% thuốc bền vững trong 48 giờ ở 2 - 80C.

Dung dịch aztreonam có thể làm đông lạnh ngay sau khi pha chế và bền vững tới 3 tháng ở nhiệt độ - 200C. Có thể làm tan băng các dung dịch này bằng cách để ở 15 - 300C hoặc để ở trong tủ lạnh qua đêm. Những dung dịch đã được làm tan băng và giữ ở nhiệt độ phòng nên dùng trong 24 giờ, còn những dung dịch đã được làm tan băng và giữ ở 2 - 80C nên dùng trong vòng 72 giờ sau khi chuyển ra khỏi tủ đá. Dung dịch đã được làm tan băng không được làm đông lạnh trở lại.

Hỗn hợp aztreonam và clindamycin phosphat, gentamicin sulfat hoặc tobramycin sulfat trong dịch truyền natri clorid 0,9% hoặc dịch truyền dextrose 5% giữ được hiệu lực trong 48 giờ ở nhiệt độ 250C và trong 7 ngày nếu để trong tủ lạnh.

Hỗn hợp của aztreonam và vancomycin hydroclorid trong dung dịch thẩm tách màng bụng chứa 4,25% dextrose giữ được hiệu lực trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng.

Tương kỵ

Aztreonam tương kỵ với nafcilin natri, cephradin hoặc metronidazol, do đó các thuốc này phải dùng tách riêng.

Quá liều và xử trí

Ðiều trị hỗ trợ (duy trì thông khí hô hấp, dùng adrenalin, amin tăng huyết áp, kháng histamin, corticoid).

Nếu cần thì thẩm tách máu để loại trừ aztreonam ra khỏi huyết thanh.

Thông tin qui chế

Thuốc phải được kê đơn và bán theo đơn.

Bài viết cùng chuyên mục

Amiklin

Có thể phối hợp aminoside với một kháng sinh khác trong một số trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm dựa vào các dữ liệu vi khuẩn học, đặc biệt trong các biểu hiện nhiễm trùng ở thận, hệ tiết niệu và sinh dục.

Amlor

Amlodipine là chất ức chế dòng ion calcium (chất ức chế kênh calcium chậm hay chất đối kháng ion calcium) và ức chế dòng ion calcium đi qua màng tế bào vào cơ tim và cơ trơn mạch máu.

Amphetamine: thuốc điều trị tăng động ngủ rũ và béo phì

Amphetamine là một loại thuốc theo toa được chỉ định để điều trị chứng ngủ rũ, rối loạn tăng động giảm chú ý và béo phì ngoại sinh như một phương pháp hỗ trợ ngắn hạn.

Alzental: thuốc điều trị nhiễm một hoặc nhiều loại giun

Nhiễm một loại hoặc nhiều loại giun sau: giun đũa (Ascaris lumbricoides), giun móc (Ancylostoma duodenale và Necator americanus), giun tóc (Trichuris trichiura), giun lươn (Strongyloides stercoralis), giun kim (Enterobius vermicularis).

Amikacin

Amikacin sulfat là kháng sinh bán tổng hợp họ aminoglycosid. Thuốc diệt khuẩn nhanh do gắn hẳn vào tiểu đơn vị 30S của ribosom vi khuẩn và ngăn chặn sự tổng hợp protein của vi khuẩn.

Arimidex: thuốc điều trị ung thư vú

Liều dùng hàng ngày của Arimidex lên tới 10 mg cũng không gây bất kỳ ảnh hưởng nào đến sự bài tiết cortisol hay aldosterone, được đo trước hoặc sau nghiệm pháp kích thích ACTH tiêu chuẩn.

Artesunate: thuốc chống sốt rét

Thuốc có tác dụng mạnh và nhanh diệt thể phân liệt trong máu đối với Plasmodium vivax và đối với cả hai P falciparum nhạy cảm và kháng cloroquin

Aluminum Acetate Solution: thuốc giảm kích ứng da

Aluminum Acetate Solution là sản phẩm không kê đơn được sử dụng để làm giảm tạm thời kích ứng da do cây thường xuân, sồi, cây sơn độc, côn trùng cắn, nấm da chân và viêm da tiếp xúc.

Aquaphil: sữa làm sạch mềm không gây kích ứng da

Aquaphil không chứa kiềm, không chứa paraben, với công thức đặc biệt ít tạo bọt. Aquaphil nhẹ nhàng làm sạch làn da, vừa giúp da mềm mại và giữ lại độ ẩm cần thiết. Aquaphil còn là loại sữa lý tưởng cho làn da em bé.

Amantadin

Amantadin có tác dụng thông qua tác dụng dopaminergic và kháng virus. Thuốc dùng để phòng và điều trị triệu chứng các bệnh gây bởi nhiều chủng virus cúm A.

A Gram

Thuốc A Gram có thành phần hoạt chất là Amoxicilin, Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định, chống chỉ định, thận trọng khi dùng

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Abiraterone: thuốc điều trị ung thư tiền liệt tuyến

Abiraterone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị Ung thư tuyến tiền liệt. Abiraterone có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Zytiga, Yonsa.

Alenbone Plus

Điều trị loãng xương ở phụ nữ loãng xương sau mãn kinh để phòng ngừa gãy xương, bao gồm gãy xương hông và xương sống (gãy xương nén cột sống) và ở các bệnh nhân có nguy cơ thiếu vitamin D.

Agicarvir: thuốc điều trị nhiễm virus viêm gan B mạn tính

Agicarvir được chỉ định trong điều trị chứng nhiễm virus viêm gan B mạn tính trên người lớn có bằng chứng rõ rệt và hoạt động cho phép của virus và hoặc là có sự tăng cao kéo dài của huyết thanh enzym amino.

Allogeneic Cultured Keratinocytes/Fibroblasts in Bovine Collagen

Sản phẩm allogeneic, được phân loại tế bào được chỉ định cho ứng dụng tại chỗ cho giường vết thương mạch máu được tạo ra bằng phẫu thuật trong điều trị các tình trạng viêm niêm mạc ở người lớn.

Actemra: thuốc điều trị viêm khớp

Thận trọng bệnh nhân có tiền sử loét ruột, viêm túi thừa, nhiễm trùng tái phá, mạn tính, bệnh lao tiềm ẩn, viêm gan do virút

Adenosin Ebewe

Cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất kể cả con đường dẫn truyền phụ (hội chứng Wolf-Parkinson-White). Chẩn đoán loạn nhịp tim nhanh cấp tính & xét nghiệm về stress dược lý học.

Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn

Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.

Albuminar: thuốc điều trị thiếu hụt albumin máu

Albumin được chỉ định trong điều trị cấp cứu sốc giảm thể tích và các tình trạng tương tự khi cần phục hồi thể tích máu khẩn cấp. Trong trường hợp mất tế bào hồng cầu đáng kể thì việc truyền tế bào hồng cầu lắng phải được chỉ định.

Antanazol

Phản ứng phụ ít gặp quá mẫn; nổi mụn nước, viêm da tiếp xúc, phát ban, bong da, da nhớp dính; chỗ bôi thuốc bị chảy máu, khó chịu, khô, viêm nhiễm, kích ứng, dị cảm/phản ứng da.

Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch

Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.

Aminosteril N Hepa

Nguồn cung cấp acid amin bằng đường tĩnh mạch trong các trường hợp bệnh nhân bị suy gan nặng có hoặc không có bệnh lý não, điều trị hôn mê gan.

Avastin

Avastin ngăn không cho VEGF gắn với các thụ thể của nó, Flt-1 và KDR, trên bề mặt tế bào nội mạc. Sự trung hòa hoạt tính sinh học của VEGF làm giảm sinh mạch của khối u, vì vậy ức chế sự tăng trưởng của khối u.

Acid Ioxaglic: thuốc cản quang

Khi tiêm vào mạch máu, thuốc phân bố trong hệ mạch và khu vực gian bào, không làm tăng đáng kể thể tích máu lưu chuyển và không gây rối loạn cân bằng huyết động