Axcel Dexchlorpheniramine: thuốc điều trị cảm mạo phù mạch viêm da dị ứng

2021-03-20 01:16 PM

Axcel Dexchlorpheniramine được chỉ định điều trị các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Kotra Pharma.

Thành phần

Mỗi 5mL Axcel Dexchlorpheniramine Syrup: Dexchlorpheniramine maleate 1mg.

Mỗi 5 mL Axcel Dexchlorpheniramine Forte Syrup: Dexchlorpheniramine maleate 2mg.

Mô tả

Axcel Dexchlorpheniramine Syrup: Sirô màu đỏ anh đào, thơm mùi anh đào.

Axcel Dexchlorpheniramine Forte Syrup: Sirô màu đỏ, thơm mùi dâu.

Dược lực học

Dexchlorpheniramine maleate là một dẫn xuất của alkylamine có tác dụng kháng histamine thông qua phong bế cạnh tranh các thụ thể H1 của các tế bào tác động.

Dược động học

Dexchlorpheniramine maleate hấp thu dễ dàng qua đường tiêu hóa. Tác dụng sẽ xuất hiện sau 15 - 30 phút, đạt nồng độ đỉnh trong vòng 1 giờ và có thể kéo dài khoảng 4 - 6 giờ. Nó được chuyển hóa mạnh ở gan và thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng đã chuyển hóa.

Chỉ định và công dụng

Các trường hợp dị ứng bao gồm: cảm mạo, phù mạch, viêm mũi vận mạch, chàm dị ứng, viêm da dị ứng và do tiếp xúc, phản ứng thuốc huyết thanh, côn trùng đốt, chứng ngứa.

Liều lượng và cách dùng

Axcel Dexchlorpheniramine Syrup:

Thuốc chỉ dùng cho đường uống

Trẻ em từ 2 - 5 tuổi: 2,5 mL/lần, mỗi lần cách nhau từ 4 - 6 giờ, tối đa 15 mL/24 giờ

Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 5 mL/lần, mỗi lần cách nhau từ 4 - 6 giờ, tối đa 30 mL/24 giờ

Trẻ em trên 12 tuổi: 5 - 10 mL/lần, mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ, tối đa 60 mL/24 giờ

Axcel Dexchlorpheniramine Forte Syrup:

Thuốc chỉ dùng cho đường uống

Trẻ em từ 6 - 12 tuổi: 2,5 mL/lần, mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ, tối đa 15 mL/24 giờ

Trẻ em trên 12 tuổi: 2,5 - 5 mL/lần, mỗi lần cách nhau 4 - 6 giờ, tối đa 30 mL/24 giờ

Quá liều

Nếu thuốc mới được uống bằng đường miệng, làm sạch dạ dày bằng cách thụt rửa. Nếu sử dụng với lượng nhỏ thì cho gây nôn. Người bệnh nên được nằm chỗ yên tĩnh, tránh các kích thích, đặc biệt ở trẻ em. Chứng co giật và kích thích mạnh thần kinh có thể được điều trị thích hợp với diazepam hoặc phenobarbital tiêm bắp, paraldehyde, natri thiopental và chlopromazine cũng hay được dùng. Trường hợp hạ huyết áp nghiêm trọng thì biện pháp truyền dịch và hỗ trợ hô hấp là cần thiết. Can thiệp bài niệu bắt buộc có thể áp dụng khi thuốc được chuyển hóa nhanh và chỉ còn một lượng nhỏ ở dạng chưa chuyển hóa có mặt trong nước tiểu.

Chống chỉ định

Không dùng cho bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với thuốc kháng histamine.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Không khuyến cáo sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú.

Tương tác

Các thuốc IMAO có thể gây tăng tác dụng kháng hệ muscarinic của dexchlorpheniramine maleate trong khi các thuốc ức chế thần kinh trung ương bao gồm cồn, các barbiturat, các thuốc gây ngủ, các thuốc gây mê giảm đau, các thuốc an thần có thể làm tăng tác dụng an thần. Cũng cần lưu ý rằng promethiazine có thể che dấu những dấu hiệu cảnh báo nguy hiểm gây ra bởi các thuốc độc hại cho cơ quan thính giác như kháng sinh nhóm aminoglycoside.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là an thần, dưới nhiều dạng khác nhau, từ ngủ gà đến giấc ngủ sâu, mất khả năng tập trung, mệt mỏi, hoa mắt chóng mặt, hạ áp, yếu cơ và chứng mất phối hợp. Tác dụng an thần khi đã xuất hiện sẽ mất đi sau vài ngày sử dụng. Các tác dụng không mong muốn khác bao gồm rối loạn đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, tiêu chảy hoặc táo bón, đau bụng hoặc đau vùng thượng vị. Thuốc cũng có thể gây ra đau đầu, nhìn mờ, ù tai, chứng kích động hoặc trầm cảm, dễ bị kích thích, ác mộng, biếng ăn, bí tiểu, khô miệng, căng ngực, đau nhói dây thần kinh, tay nặng nề và yếu. Liều cao có thể gây tăng cơn co giật ở bệnh nhân động kinh.

Thận trọng

Có thể gây ra ngủ gà và do đó giảm khả năng tập trung để lái xe và vận hành máy móc. Các thuốc IMAO có thể kéo dài tác dụng của thuốc. Bệnh nhân cần chú ý rằng các thuốc kháng histamine có thể làm tăng tác dụng an thần của các thuốc ức chế thần kinh trung ương như cồn, các barbiturat, thuốc ngủ, thuốc gây mê giảm đau, thuốc an thần. Sử dụng thận trọng ở bệnh nhân bị glaucoma góc hẹp, có tiền sử hen phế quản, ưu năng tuyến giáp, bệnh tim mạch, phì đại tuyến tiền liệt. Không khuyến cáo dùng thuốc cho phụ nữ cho con bú, phụ nữ có thai, trẻ mới sinh, trẻ đẻ non. Sự an toàn và hiệu quả khi sử dụng cho trẻ em dưới 2 tuổi chưa được thiết lập.

Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: thuốc có thể gây buồn ngủ do đó tránh lái xe và vận hành máy móc khi đang sử dụng thuốc này.

Bảo quản

Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30oC, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Sirô: hộp 1 chai 60mL hoặc 100mL.

Bài viết cùng chuyên mục

Aziphar: thuốc kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn

Aziphar được chỉ định dùng trong các trường hợp nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với thuốc như: nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn da và mô mềm.

Acebutolol hydrolorid: thuốc chẹn beta điều trị bệnh tim mạch

Acebutolol hydrolorid là dẫn chất của acebutolol thuộc nhóm thuốc chẹn beta- adrenergic được chỉ định trong điều trị các bệnh tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim.

Aztreonam

Aztreonam được loại bỏ khi thẩm tách máu, nhưng ở một mức độ ít hơn khi thẩm tách màng bụng. Thuốc có thể dùng cho người bệnh bằng cách thêm vào dung dịch thẩm tách màng bụng.

Axepin

Nồng độ trung bình trong nước tiểu, trong khoảng 12-16 giờ sau khi tiêm, là 17,8 mg trên ml. Sau khi dùng 1 hoặc 2 g đường tĩnh mạch, các nồng độ trung bình trong nước tiểu tương ứng là 26,5.

Amantadine: thuốc ngăn ngừa và điều trị bệnh cúm

Amantadine có thể giúp làm cho các triệu chứng bớt nghiêm trọng hơn và rút ngắn thời gian để khỏi bệnh. Dùng amantadine nếu đã hoặc sẽ tiếp xúc với bệnh cúm có thể giúp ngăn ngừa bệnh cúm.

Acid boric

Acid boric là thuốc sát khuẩn tại chỗ có tác dụng kìm khuẩn và kìm nấm yếu. Thường đã được thay thế bằng những thuốc khử khuẩn có hiệu lực và ít độc hơn.

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Azissel

Người lớn: ngày đầu tiên liều duy nhất 500 mg, 4 ngày sau 250 mg/ngày. Nhiễm khuẩn sinh dục chưa biến chứng: liều duy nhất 1 g. Trẻ em: ngày đầu tiên 10 mg/kg/ngày, 4 ngày sau 5 mg/kg/ngày.

Apaisac: sữa tẩy da làm dịu da nhậy cảm

Sữa làm sạch và tẩy trang dùng cho mặt và vùng mắt giúp nhẹ nhàng làm sạch và tẩy trang da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ; Kem làm dịu da bị ửng đỏ dùng cho da nhạy cảm dễ bị ửng đỏ, giúp dưỡng ẩm và làm dịu cảm giác nóng rát.

Aspirin Chlorpheniramine Dextromethorphan: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin chlorpheniramine dextromethorphan là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng hô hấp trên.

Ammonium Chloride: thuốc điều trị nhiễm kiềm chuyển hóa

Amoni clorua là một lựa chọn điều trị cho các trường hợp nhiễm kiềm chuyển hóa nghiêm trọng. Amoni Clorua không có tương tác nghiêm trọng nào được biết đến với các loại thuốc khác.

Atosiban PharmIdea

Công dụng làm chậm sinh non sắp xảy ra đối với phụ nữ mang thai, có cơn co tử cung đều đặn, giãn cổ tử cung.

Agilosart: thuốc điều trị tăng huyết áp

Điều trị tăng huyết áp: Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc chống tăng huyết áp khác. Nên dùng Losartan cho người bệnh không dung nạp được các chất ức chế enzym chuyển angiotensin.

Axcel Erythromycin ES

Phản ứng phụ. Rối loạn tiêu hóa, viêm đại tràng giả mạc. Phản ứng độc với gan, phản ứng dị ứng/phản vệ có thể xảy ra. Bệnh bạch cầu hạt, phản ứng rối loạn tâm thần, ác mộng, hội chứng giống nhược cơ, viêm tuỵ.

Avelumab: thuốc điều trị ung thư

Avelumab được sử dụng ở người lớn bị ung thư biểu mô tế bào Merkel di căn, đang tiến triển bệnh trong hoặc sau khi hóa trị liệu, kết hợp với axitinib để điều trị đầu tay ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào thận tiến triển.

Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da

Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Alprazolam

Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.

Acid ascorbic (Vitamin C)

Vitamin C tham gia trong chuyển hóa phenylalanin, tyrosin, acid folic, norepinephrin, histamin, sắt, và một số hệ thống enzym chuyển hóa thuốc, trong sử dụng carbohydrat, trong tổng hợp lipid và protein, trong chức năng miễn dịch.

Ameproxen

Đặc biệt không được sử dụng naproxen sodium trong 3 tháng cuối của thai kỳ trừ phi được sự hướng dẫn chuyên môn, bởi vì thuốc có thể làm thai chết lưu.

Atenolol

Thuốc chẹn thụ thể beta có tác dụng làm giảm lực co cơ và giảm tần số tim. Atenolol không có tác dụng ổn định màng. Atenolol tan trong nước, do đó ít thấm vào hệ thần kinh trung ương.

Acetaminophen IV: thuốc điều trị đau và sốt đường tĩnh mạch

Acetaminophen IV là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị đau và sốt. Acetaminophen IV có sẵn dưới các tên thương hiệu khác nhau như Ofirmev.

Alvesin

Điều chỉnh các tình trạng thiếu protéine mà nguyên nhân là do tăng nhu cầu protéine hoặc tăng tiêu thụ protéine hoặc do rối loạn cung cấp protéine trong quá trình tiêu hóa, hấp thu và bài tiết.

Amitriptyline

Các thuốc chống trầm cảm 3 vòng qua nhau thai vào thai nhi. Amitriptylin, nortriptylin gây an thần và bí tiểu tiện ở trẻ sơ sinh. Tốc độ giảm các triệu chứng từ vài ngày đến vài tuần.

Actapulgite

Actapulgite! Điều trị triệu chứng các bệnh đại tràng cấp và mãn tính đi kèm với tăng nhu động ruột, nhất là khi có chướng bụng và tiêu chảy.

Amphotericin B Liposomal: thuốc điều trị nhiễm nấm

Amphotericin B Liposomal là thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị nhiễm nấm ở bệnh nhân giảm bạch cầu trung tính, nhiễm nấm toàn thân,  viêm màng não do Cryptococcus ở bệnh nhân nhiễm HIV và bệnh Leishmaniasis nội tạng.