Axcel Fusidic acid-B Cream: thuốc điều trị viêm da

2021-03-22 11:17 PM

Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn. Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Nhà sản xuất

Kotra Pharma

Thành phần

Mỗi 100g: Fusidic acid 2g, betamethasone 17-valerate 0,1g.

Dược lực học

Fusidic là 1 kháng sinh có nhân steroid có hoạt tính diệt khuẩn chủ yếu trên các vi khuẩn gram dương. Fusidic ức chế quá trình tổng hợp protein của vi khuẩn. Fusidic có hoạt tính cao với chủng tụ cầu như Notably Staph. Aureus, Epidermidis, Nocardia asteroides và nhiều chủng Clostridia có độ nhạy cảm cao với thuốc. Hầu hết các chủng vi khuẩn gram âm khác kháng với thuốc nhưng thuốc vẫn có tác dụng với chủng Nesseria. Thuốc cũng có tác dụng đối với vi khuẩn Bacteroides tragilis và các đơn bào trong đó có cả Giardia lamblia và Plasmodium falciparum.

Betamethasone là một glucocorticoid có tác dụng chống viêm và chống ngứa.

Dược động học

Acid fusidic thấm qua da bình thường hoặc da bị viêm và đạt được nồng độ diệt khuẩn cho tới tận vùng dưới chân bì. Betamethasone valerate được hấp thu tốt tại chỗ. Khi dùng đường ngoài da đặc biệt là trên diện rộng, khi da bị tổn thương (có vết rách) hoặc khi bị bịt kín, các corticosteroid có thể được hấp thu gây nên các tác dụng toàn thân.

Chỉ định và công dụng

Các bệnh lý viêm da có đáp ứng với glucocorticoid có kèm nhiễm khuẩn như eczema, viêm da đầu, viêm da tiếp xúc, tình trạng liken hóa mạn tính, tổ đỉa, lupus ban đỏ dạng đĩa.

Liều lượng và cách dùng

Thuốc chỉ dùng ngoài da.

Bôi 1 lớp mỏng lên vùng da bị bệnh 2-3 lần/ngày.

Quá liều

Dùng các thuốc corticoid ngoài da với diện rộng hoặc liều lớn đặc biệt khi có băng kín có thể gây ra các tác dụng không mong muốn toàn thân và điều này gây ra tác dụng quá mức lên các phần chuyển hóa khác như quá trình tân tạo glucose, hoạt động của các mô có tác dụng sửa chữa vết thương và có tác dụng ức chế sự bài tiết các corticotrophin ở thùy trước của tuyến yên. Rối loạn cân bằng điện giải thể hiện qua tình trạng ứ natri và nước với tăng huyết áp và phù và có sự bài tiết quá mức kali với khả năng gây ra sự hạ kali máu do kiềm hóa. Các tác dụng trên chuyển hóa quá mức có thể dẫn tới việc huy động quá mức calci và phosphor với tình trạng loãng xương và tăng đường máu và làm nặng thêm tình trạng đái tháo đường. Các bệnh nhân có thể trở nên dễ bị nhiễm trùng hơn trong đó có vi khuẩn lao và nhiễm các virus. Liều lớn các loại corticosteroid có thể gây ra các triệu chứng dạng Cushing, đây là một trạng thái quá mẫn của tuyến vỏ thượng thận với vẻ mặt tròn như mặt trăng và đôi khi có thể dẫn tới hội chứng Cushing đầy đủ. Nếu dừng thuốc từ từ thì các triệu chứng này có thể hồi phục nhưng nếu dừng đột ngột có thể gây nguy hiểm.

Điều trị quá liều: Chủ yếu là điều trị triệu chứng cùng với việc dừng thuốc từ từ.

Chống chỉ định

Bệnh lý da do virus, nhiễm khuẩn da không kèm viêm da dị ứng, viêm da quanh miệng, trứng cá mũi đỏ, bệnh da do nhiễm nấm, các tình trạng tổn thương da có loét và mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Không bôi thuốc vào mắt.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Độ an toàn khi sử dụng thuốc này bôi ngoài da cho phụ nữ có thai và cho con bú chưa được thiết lập. Vì vậy không nên bôi thuốc trên diện rộng và dài ngày khi sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú.

Tương tác

Chưa có báo cáo về tương tác thuốc khi sử dụng thuốc này bôi ngoài da với các thuốc khác.

Tác dụng không mong muốn (ADR)

Tình trạng quá mẫn hiếm khi xảy ra. Cần tránh dùng thuốc ở các bệnh nhân có tình trạng quá mẫn với fusidate. Việc dùng lượng thuốc lớn ở da có thể gây ra việc mất các sợi collagen và gây teo mô dưới da như mỏng và giãn các mạch máu ở bề mặt, đặc biệt khi có che phủ da khi dùng thuốc.

Thận trọng

Khi dùng ngoài da, đặc biệt là trên diện rộng, khi da bị tổn thương hoặc khi bị băng kín thì các thuốc corticosteroid có thể được hấp thu vào cơ thể với 1 lượng lớn và gây nhiễm độc toàn thân. Nếu dùng để điều trị triệu chứng ở những vùng này thì có thể giảm liều thuốc. Dùng thuốc ngoài da lặp lại có thể gây ra kháng thuốc và cần tránh việc dùng kéo dài trên các vùng bị hăm hoặc nơi có nếp gấp của cơ thể. Không được dùng thuốc ở mắt vì có nguy cơ gây glaucom.

Tác động trên khả năng lái xe và vận hành máy móc: Không ảnh hưởng.

Bảo quản

Bảo quản ở nhiệt độ dưới 25oC, tránh ánh sáng.

Trình bày và đóng gói

Kem bôi da: hộp 1 tuýp 5g hoặc 15g.

Bài viết cùng chuyên mục

Alertin: thuốc điều trị viêm mũi dị ứng và mày đay mạn tính

Loratadin là thuốc kháng histamin 3 vòng, thuộc nhóm đối kháng thụ thể H1 thế hệ hai (không an thần). Có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.

Amoclavic và Amoclavic Forte

Amoclavic là kháng sinh diệt khuẩn phổ rộng bao gồm nhiều dòng vi khuẩn Gram dương và Gram âm sinh hay không sinh b-lactamase.

Aconite: thuốc điều trị đau dây thần kinh

Aconite được sử dụng để điều trị đau dây thần kinh mặt, thấp khớp và đau thần kinh tọa. Aconite có thể có hiệu quả tại chỗ đối với chứng đau dây thần kinh mặt.

Alphagan

Yếu tố nguy cơ lớn nhất ở người bệnh glaucome là tăng nhãn áp, nNhãn áp càng tăng thì càng có nguy cơ suy thoái thần kinh thị giác, càng dễ bị mù.

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate: thuốc điều trị aspergillosis ở bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc

Amphotericin B Cholesteryl Sulfate chỉ định để điều trị aspergillosis xâm lấn ở những bệnh nhân suy thận hoặc nhiễm độc không chấp nhận được.

Axid

Nizatidine đối kháng có cạnh tranh thuận nghịch với histamine ở receptor H2, nhất là tại các receptor H2 ở tế bào thành của dạ dày.

Acetaminophen Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc cúm và cảm lạnh

Chống chỉ định ở những trường hợp quá mẫn cảm đã được ghi nhận; cơn hen suyễn, tăng nhãn áp góc hẹp, phì đại tuyến tiền liệt có triệu chứng, tắc nghẽn bàng quang và loét dạ dày tá tràng; thiếu hụt G-6-PD đã biết.

Actifed

Actifed! Actifed và xirô Actifed phối hợp một chất đối kháng thụ thể H1 của histamine và một tác nhân làm giảm sung huyết ở mũi.

Artemether

Artemether là dẫn chất bán tổng hợp của artemisinin, được chế tạo bằng cách khử artemisinin, rồi ether hóa lactol thu được. Artemether chủ yếu có tác dụng diệt thể phân liệt ở máu.

Accupril

Tác dụng đầu tiên của quinapril trên người và trên động vật là ức chế men chuyển angiotensin, từ đó làm giảm áp lực mạch máu và sự bài tiết aldosterone.

Aceblue

Ðược dùng làm thuốc tiêu chất nhầy trong bệnh nhầy nhớt (mucoviscidosis) (xơ nang tuyến tụy), bệnh lý hô hấp có đờm nhầy quánh như trong viêm phế quản cấp và mạn, và làm sạch thường quy trong mở khí quản.

Acetaminophen: thuốc giảm đau và hạ sốt

Acetaminophen là một loại thuốc giảm đau được sử dụng để giảm tạm thời các cơn đau nhẹ do nhức đầu, đau cơ, đau lưng, đau nhẹ do viêm khớp, cảm lạnh thông thường, đau răng, đau bụng tiền kinh nguyệt và kinh nguyệt

Axcel Loratadine: thuốc chữa viêm mũi dị ứng và dị ứng da

Loratadine là thuốc kháng histamine thuộc nhóm 3 vòng có tác dụng kéo dài, có hoạt tính đối kháng chọn lọc các thụ thể histamine H1. Làm giảm các triệu chứng của bệnh viêm mũi dị ứng như là hắt hơi; chứng ngứa và đỏ mắt; mày đay mạn tính và dị ứng da.

Ambroco

Ambroxol HCl là một dẫn xuất của bromhexine, một chất tan đàm. Thuốc kích thích tuyến nhầy tiết dịch, và cắt đứt hệ acid glycoprotein trong đàm nhầy khiến đàm bớt nhầy dính hơn.

Aldesleukin (interleukin 2 tái tổ hợp)

Aldesleukin là một bột màu trắng, vô khuẩn, dùng để tiêm, có chứa 18 x 106 đvqt/mg aldesleukin, một interleukin - 2 của người tái tổ hợp (rIL - 2), đóng trong các lọ thủy tinh (5 ml).

Ac De

Thuốc Ac De có thành phần hoạt chất là Dactinomycin.

Alimta

Thận trọng phối hợp Aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai, hợp chất platin, cyclosporin; probenecid, penicillin; NSAID (liều cao), aspirin; thuốc uống chống đông. Không khuyến cáo: Vaccin sống giảm độc lực.

Albendazole

Ở người, sau khi uống, albendazol được hấp thu rất kém (5%). Hầu hết tác dụng chống giun sán xảy ra ở ruột. Ðể có tác dụng xảy ra ở mô, phải dùng liều cao và lâu dài.

Abodine

Thuốc Abodine có thành phần hoạt chất là Povidon iod. Thành phần, dạng thuốc, hàm lượng, cơ chế tác dụng, chỉ định

Alprazolam

Alprazolam là một triazolobenzodiazepin có tác dụng ngắn chống lo âu, chống trầm cảm và được kê đơn rộng rãi trong điều trị các tình trạng lo âu, hoảng sợ.

Amiparen: thuốc bổ cung cấp acid amin trong trường hợp giảm protein huyết tương

Cung cấp acid amin trong trường hợp: giảm protein huyết tương, suy dinh dưỡng, trước và sau khi phẫu thuật. Chỉnh liều theo tuổi, triệu chứng và cân nặng. Giảm tốc độ truyền ở trẻ em, người lớn tuổi và bệnh nhân mắc bệnh nặng.

Amaryl

Khi quên uống 1 liều, không được uống bù bằng 1 liều cao hơn, không được bỏ qua bữa ăn sau khi đã uống thuốc.

Augmentin Tablets: kháng sinh mở rộng phổ kháng khuẩn

Clavulanate trong Augmentin có tác dụng ngăn cản cơ chế phòng vệ này bằng cách ức chế các men beta-lactamase, do đó khiến vi khuẩn nhạy cảm với tác dụng diệt khuẩn nhanh của amoxicillin tại nồng độ đạt được trong cơ thể.

Algotra: thuốc giảm đau không có chất gây nghiện và hạ sốt

Nên chọn liều thấp nhất có hiệu quả, người lớn và thanh thiếu niên trên 12 tuổi, khởi đầu 2 viên một ngày, có thể tăng liều nhưng không quá 8 viên/ngày, cách khoảng các liều không ít hơn 6 tiếng.

Aspirin Chlorpheniramine Phenylephrine: thuốc điều trị ho do cảm lạnh

Aspirin Chlorpheniramine Phenylephrine là sản phẩm không kê đơn (OTC) được sử dụng để giảm tạm thời ho cảm lạnh thông thường và các triệu chứng đường hô hấp trên.