Phản xạ giác mạc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-22 11:30 PM

Khám phản xạ giác mạc có ích trong mất thính giác một bên và yếu nửa mặt một bên, và trong đánh giá chức năng cuống não. Mất phản xạ giác mạc gặp ở 8% các bệnh nhân cao tuổi bình thường theo một nghiên cứu.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Khi giác mạc bị kích thích bằng một nhúm bông, xảy ra đáp ứng chớp mắt có tính phản xạ ở cả hai bên (đáp ứng bình thường). Phản xạ giác mạc bất thường có thể là:

Khiếm khuyết hướng tâm – không chớp cả hai mắt, do rối loạn chức năng nhánh mắt của dây thần kinh sinh ba (dây V V1).

Khiếm khuyết ly tâm – không chớp một mắt, do liệt thần kinh mặt (dây VII).

Trong khám lâm sàng, mảnh bông được áp vào từ phía bên để tránh “phản xạ đe dọa”, phản xạ qua trung gian các tín hiệu thị giác (dây II) và vì vậy có thể làm sai lệch kết quả.

Nguyên nhân

Hay gặp

Liệt Bell (Liệt thần kinh mặt nguyên phát).

Liệt thần kinh mặt.

Hôn mê.

Ít gặp

U góc cầu - tiểu não (VÍ Dụ u thần kinh thính giác).

Hội chứng xoang hang.

Phản xạ giác mạc

Hình. Phản xạ giác mạc

Cơ chế

Đường hướng tâm của phản xạ giác mạc do nhánh mắt của thần kinh sinh ba đảm nhận (dây V V1), và đường vận động ly tâm do thần kinh mặt (dây VII) phụ trách, chi phối các cơ vòng mi. Mất phản xạ giác mạc có thể do khiếm khuyết ở đường hướng tâm hoặc ly tâm. Các tổn thương ở đường hướng tâm dẫn tới mất đáp ứng chớp mắt ở cả hai bên khi kiểm tra bên mắt bất thường bằng bông.

Các tổn thương đường ly tâm có thể gây ra không chớp mắt ở bên bị ảnh hưởng trong khi mắt còn lại vẫn đáp ứng. Các nguyên nhân gây mất phản xạ giác mạc bao gồm:

Liệt thần kinh mặt.

Các rối loạn ở nhánh mắt dây thần kinh sinh ba (dây V V1).

Các tổn thương của giác mạc.

Liệt thần kinh mặt

Các cơ mặt không đối xứng do yếu một bên. Liệt mặt đặc trưng bởi mờ các nếp nhăn trên mặt, dẫn tới “bộ mặt ủ rũ” đặc trưng. Có sự mất các nếp nhăn trán (kiểu nơ ron vận động ngoại vi), mắt nhắm không kín (kiểu nơ ron vận động ngoại vi), dấu hiệu ‘Bell’, mờ rãnh mũi má và co khóe miệng hạn chế. Dấu hiệu Bell là hiện tượng nhãn cầu đưa lên trên và ra ngoài khi chớp mắt, thấy rõ khi mí mắt nhắm không kín trong bất kỳ nguyên nhân nào.

Các rối loạn ở nhánh mắt dây thần kinh sinh ba (dây V, V1)

Các rối loạn ở nhánh mắt dây thần kinh sinh ba bao gồm hội chứng đỉnh ổ mắt, hội chứng xoang hang, hẹp khe ổ mắt trên và các tổn thương khối (VÍ Dụ khối u, áp xe) ảnh hưởng đến phần thần kinh trong khoang dưới nhện.

Các tổn thương của giác mạc

Các tổn thương của giác mạc gây rối loạn chức năng thành phần thần kinh cảm giác của thần kinh mi dài có thể dẫn đến thiếu sót hướng tâm của phản xạ giác mạc. Nguyên nhân bao gồm chấn thương, giảm cảm giác do dùng kính tiếp xúc, rách nhãn cầu và tác nhân giảm đau tại chỗ (VÍ Dụ proxymetacaine).

Đường dẫn truyền phản xạ giác mạc

Hình. Đường dẫn truyền phản xạ giác mạc

Bình thường, chạm nhẹ vào giác mạc có đáp ứng chớp cả hai mắt. Đường hướng tâm là nhánh mắt của thần kinh sinh ba (dây V V1). Đường ly tâm là thần kinh mặt (dây VII) chi phối các cơ vòng mi.

Ý nghĩa

Khám phản xạ giác mạc có ích trong mất thính giác một bên và yếu nửa mặt một bên, và trong đánh giá chức năng cuống não. Mất phản xạ giác mạc gặp ở 8% các bệnh nhân cao tuổi bình thường theo một nghiên cứu. Trong một nghiên cứu đơn, độ nhạy của phản xạ giác mạc bất thường kiểu ly tâm trong việc phát hiện u thần kinh thính giác là 33%.

Bài viết cùng chuyên mục

Ứ huyết trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ứ huyết trong bệnh nội tiết xuất hiện trong 70% bệnh nhân có hội chứng Cushing, ứ huyết có độ đặc hiệu thấp, do đó cần nhiều đến nhiều nguyên nhân có thể xảy ra trên bệnh nhân.

Phản xạ cằm: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Phản xạ cằm tăng là triệu chứng của tổn thương neuron vận động trên hai bên, phía trên cầu não. Mất chi phổi thần kinh trên nhân vận động thần kinh sinh ba làm tăng tính nhạy cảm của các neuron vận động alpha chi phối cho cơ nhai.

Sụp mi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Sụp mi là dấu hiệu của yếu cơ hoặc là sự rối loạn mô liên kết của mi mắt. Sụp mi do cân cơ gây ra bởi sự phân tách của cơ nâng và mô liên kết ở vị trí cài sụn mi.

Mạch động mạch nảy yếu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hẹp động mạch chủ làm giảm tốc độ tống máu từ thất trái trong khi cùng lúc đó thời gian tống máu bị kéo dài. Do đó, biên độ giảm dần tạo ra mạch nhỏ hơn.

Tăng phản xạ do cường giáp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Cơ chế chưa rõ. Có thể liên quan đến việc tăng nhạy cảm với catecholamine do dư thừa hormon tuyến giáp.

Thở mím môi: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Mím môi cho phép bệnh nhân thở chống lại lực kháng, do đó duy trì một áp lực thở ra chậm trong phổi và giữ cho tiểu phế quản và đường dẫn khí nhỏ luôn mở rộng, rất cần thiết cho sự trao đổi oxy.

Hội chứng Wallenberg (hội chứng tủy bên): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nhồi máu vùng động mạch tiểu não sau dưới (PICA) có thể gây nên rối loạn chức năng các nhân ở thân não thuộc cột tủy bên. Nguyên nhân do nhồi máu vùng động mạch tiểu não sau dưới (PICA) hoặc suy động mạch đốt sống.

Bệnh võng mạc do đái tháo đường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Triệu chứng bệnh lí võng mạc do đái tháo đường là triệu chứng rất quan trọng và cần theo dõi kĩ. Mức độ của bệnh lí võng mạc do đái tháo đường lúc chẩn đoán càng nặng, thì nguy cơ tiến triển bệnh càng cao.

Gõ khi thăm khám: nguyên nhân và cơ chế hình thành âm thanh

Những bác sĩ đòi hỏi phải biết những âm thanh đó là gì, nhưng chúng có thể hữu ích trong việc hiểu người khám đang cố gắng đạt được điều gì khi họ khám bệnh bằng cách gõ.

Hoại tử mỡ do đái tháo đường (NLD): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một nghiên cứu gần đây hơn cho thấy chỉ có 11% bệnh nhân với hoại tử mỡ mắc đái tháo đường, và tỉ lệ hiện mắc ở bệnh nhân đái tháo đường chỉ từ 0.3–3.0%.

Ngón tay dùi trống: chứng xương khớp phì đại tổn thương phổi (HPOA)

Ngón tay dùi trống và chứng xương khớp phì đại tổn thương phổi được cho rằng có sinh bệnh học chung. Hiện nay, người ta thừa nhận rằng những tiểu cầu lớn hoặc megakaryocyte tăng cường đi vào tuần hoàn hệ thống ngoại vi hơn là bị phá hủy ở phổi.

Thăm khám cận lâm sàng tim

Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.

Hội chứng gai đen (AN): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tính phổ biến của hội chứng không rõ ràng và khác nhau rõ rệt giữa các quần thể. Hội chứng gai đen là dấu hiệu có giá trị của tình trạng tăng insulin và kháng insulin ở người lớn và trẻ em.

Thăm dò chức năng thận

Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.

Lồi mắt do bệnh Graves: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Trong bệnh Graves, kháng thể kháng thụ thể tuyến giáp được sản xuất như là 1 phần trong quá trình của bệnh. Những kháng thể hoạt động trên tuyến giáp cũng ảnh hưởng đến nguyên bào sợi của hốc mắt.

Hội chứng xoang hang: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hội chứng xoang hang là tình trạng khẩn cấp và có tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ chết cao, do tổn thương sợi thần kinh của xoang hang, thần kinh ròng rọc, thần kinh sinh ba, thần kinh vận nhãn ngoài và những sợi giao cảm.

Nghiệm pháp Romberg: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Ba thứ để duy trì ổn định tư thế đứng: thông tin thị giác, chức năng tiền đình và cảm giác bản thể. Lưu ý rằng phần lớn bệnh nhân có tổn thương tiểu não không thể duy trì thăng bằng mặc dù vẫn còn các tín hiệu thị giác.

Âm thổi liên tục: âm thổi còn ống động mạch

Ở bệnh nhân tồn tại ống động mạch, có sự tồn tại sự liên kết bền vững giữa động mạch chủ và động mạch phổi, máu lưu thông từ vùng có áp lực cao ở động mạch chủ và vùng có áp lực thấp ở động mạch phổi, tạo nên nửa đầu tiên của âm thổi.

Tiếng tim thứ tư: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Sự co áp lực của nhĩ tống máu vào tâm thất trái kém đàn hồi. Máu bị chặn lại đột ngột do thành thất trái xơ cứng tạo ra tiếng động tần số thấp do chuyển động, và được xem là tiếng tim thứ tư.

Khám 12 dây thần kinh sọ não

Rối loạn về ngửi có thể do nguyên nhân địa phương viêm mạn tính niêm mạc mũi, thịt thừa, polypes nasaux), vì thế, trước khi kết luận rối loạn ngửi do thần kinh.

Đau xương: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đau xương mới xuất hiện là một dấu hiệu quan trọng cần chú ý ở cả bệnh nhân nghi ngờ ung thư và những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư.

Triệu chứng thực thể bệnh cơ xương khớp

Khám có thể bắt đầu bằng các dấu hiệu sinh tồn: Nhiệt độ, nhịp thở, mạch, huyết áp, cân nặng. Sự sút cân tự nhiên không rõ nguyên nhân thường là dấu hiệu của viêm mãn tính, hoặc nhiễm khuẩn mãn tính hoặc của bệnh ác tính.

Nhịp đập mỏm tim: bình thường và lệch chỗ

Bình thường mỏm tim sờ được ở khoang liên sườn V đường giữa đòn trái. Mỏm tim lệch chỗ thường gợi ý rằng xung động sờ được lệch về cạnh bên hay lệch xa hơn đường giữa đòn.

Dấu hiệu lưỡi dao nhíp: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dấu hiệu lưỡi dao nhíp là dấu hiệu neuron vận động trên và hiện diện khoảng 50% bệnh nhân có tính co cứng. Nó có liên quan đến loạn chức năng neuron vận động trên và tính co cứng.

Đồng tử Argyll Robertson và phân ly ánh sáng nhìn gần: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Đồng tử Argyll Robertson cổ điển là dấu hiệu của giang mai kỳ ba. Giang mai kỳ ba đã từng là nguyên nhân thường gặp nhất của phân ly ánh sáng nhìn gần.