Hội chứng trung thất

2011-10-27 12:58 PM

Tĩnh mạch bàng hệ phát triển, các lưới tĩnh mạch nhỏ ở dưới da bình thường không nhìn thấy hoặc không có, bây giờ nở to ra, ngoằn ngoèo, đỏ hay tím.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Định nghĩa

Khi có sự chèn ép các thành phần của trung thất, trên lâm sàng có thể thấy hội chứng trung thất.

Nhắc lại về giải phẫu

Vị trí và giới hạn: Trung thất ở trung tâm lồng ngực, giới hạn phía trước bởi xương ức, phía sau là cột sống, hai bên là phổi và màng phổi, phía trên thông với các tổ chức đệm ở cổ, dưới cơ hoành.

Phân chia: Tim và các mạch máu lớn chia trung thất ra làm hai phần trước và sau:

Trung thất trước gồm:

Tuyến hung ở trẻ em.

Ngã ba khí phế quản và nhóm hạch bạch huyết bao quanh khí phế quản.

Tim.

Động mạch chủ và động mạch phổi, các tĩnh mạch chủ và tĩnh mạch phổi.

Giữa động mạch phổi và phần lên của động mạch chủ là dây thần kinh  quặt ngược.

Trung thất sau gồm:

Thực quản và nhóm hạch bạch huyết bao quanh thực quản.

Tĩnh mạch đơn (azygos).

Ống ngực.

Đoạn xuống của động mạch chủ.

Các dây thần kinh giao cảm và phế vị.

Tuỳ theo vị trí chèn ép của một hay nhiều thành phần của trung thất trước hoặc trung thất sau, ta thấy những biểu hiện lâm sàng khác.

Triệu chứng lâm sàng

Hội chứng trung thất gồm có bốn triệu chứng:

Triệu chứng chèn ép khí phế quản.

Triệu chứng chén ép các mạch máu.

Triệu chứng chèn ép thực quản.

Triệu chứng chèn ép dây thần kinh.

Tuy vậy, ít khi có đủ bốn loại triệu chứng cùng một lúc ở một người bệnh có khi có những khối u rất to mà chỉ xô đẩy các thành phần của trung thất chứ không gây ra một sự chèn ép nào.

Triệu chứng chèn ép khí phế quản

Có ba triệu chứng chính:

Khó thở: Thường là khó thở  vào, có thể kèm theo tiếng thở rít và rút lõm trên,   ưới ức. Hay xảy ra ở một vài tư thế, nằm ngửa hoặc nằm nghiêng.

Ho: Ho khan, ho từng cơn và oang oang, nghe như rống lên. Có khi ho ra máu.

Đau ngực: Tính chất của đau ngực they đổi tuỳ theo địa điểm của chèn ép.

Có khi đau ở một chỗ cố định.

Có khi đau dọc theo xương sườn, kiểu đau dây thần kinh liên sườn.

Có thể đau lan lên cổ  và hai tay.

Triệu chứng chèn ép các mạch máu

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ trên.

Sự chèn ép tĩnh mạch chủ trên, gây ứ máu ở não, người bệnh thường bị:

Nhức đầu, khó ngủ làm việc trí óc chóng mệt.

Tím mặt: Mới đầu chỉ có thể có ở môi, má,tai, tăng lên khi ho và gắng sức. Sau cùng, cả nửa người  trở nên tím ngắt hoặc đỏ tía.

Phù: Phù ở mặt, cổ, lồng ngực, lưng có khi cả hai tay, cổ thường to hạch, làm cho người bệnh không cài được khuy cổ (phù kiểu áo choàng).

Tĩnh mạch nổi to: Tĩnh mạch cổ, tĩnh mạch dưới lưỡi nổi to lên. Tĩnh mạch bàng hệ phát triển, các lưới tĩnh mạch nhỏ ở dưới da bình thường không nhìn thấy hoặc không có, bây giờ nở to ra, ngoằn ngoèo, đỏ hay tím.

Áp lực tĩnh mạch tăng ở chi trên tới 18-20cm nước, còn ở chi dưới bình thường.

Tuỳ theo vị trí tắc, phù và tuần hoàn bàng hệ  có thể có mức độ  và hình thái khác nhau. Có thể thấy:

Tắc ở trên chỗ nào của tĩnh mạch đơn: Ứ trệ ở phần trên lồng ngực cổ gáy. Máu tĩnh mạch ở vùng  đó trở về tĩnh mạch chủ qua tĩnh mạch vú trong tĩnh mạch sống, đổ vào tĩnh mạch đơn qua các tĩnh mạch liên sườn trên.

Tắc ở dưới chỗ vào của mạch tĩnh mạch đơn: Chèn ép hoàn toàn tĩnh mạch chủ dưới, làm máu tĩnh mạch bị ứ trệ, dồn ngược dòng tĩnh mạch đơn lớn vào các  nhánh nối tĩnh mạch ngực bụng sâu, đổ vào tĩnh mạch chủ dưới. Khám có thể thấy tĩnh mạch bàng hệ nổi lên ở nền lồng ngực.

Tắc ở ngay chỗ vào của tĩnh mạch đơn và tĩnh mạch chủ: Ứ trệ tuần hoàn rất nhiều. Tĩnh mạch bàng hệ nổi rõ ở tất cả lồng ngực và phần trên của bụng.

Hội chứng chèn ép tĩnh mạch chủ dưới: Tắc ở gần chỗ vào của tĩnh mạch chủ   ưới gây tuần hoàn bàng hệ  nhiều ở bụng và nền lồng ngực. Có thể thấy gan to, phù chi dưới, áp lực tĩnh mạch chi dưới tăng cao.

Triệu chứng chèn ép động mạch dưới đòn. Biên độ mạch không đều ở hai ta. Huyết áp động mạch cũng không đều ở hai bên cánh tay.

Triệu chứng chèn ép động mạch phổi: Khó thở khi gắng sức. Nghe tim có tiếng thổi tâm thu ở liên sườn hai trái. Soi phổi, thấy nhu mô phổi rất trong, các nhánh động mạch phổi không nhìn rõ. Thường là do túi phồng động mạch chủ đè vào động mạch phổi.

Triệu chứng chèn ép thực quản

Khó nuốt hoặc nuốt đau.

Đau ngực phía sau lưng, lan sang  bên hoặc lên trên.

Triệu chứng chèn ép thần kinh

Chèn ép dây quặt ngược: nói khàn, có khi mất giọng, hoặc giọng đôi.

Chèn ép dây giao cảm cổ: bên tổn thương, đồng tử co lại, kẽ mắt nhỏ lại, mắt lõm sâu là mi mắt sưng sụp xuống, gò má đỏ (hội chứng Claude Bernard-Horner).

Đau dây thần kinh liên sườn.

Đau dây thần kinh hoành: Nấc đau vùng cơ hoành, khó thở do liệt cơ hoành.

Đứng trước các triệu chứng lâm sàng trên, cần phải soi, chụp x quang lồng ngực.

X quang

Có thể nhìn thấy hình mờ ở một hoặc hai bên trung thất. Hình ảnh x quang không cho phép ta quyết định chẩn đoán nguyên nhân của chèn ép trung thất nhưng trong một số trường hợp, hình ảnh đó có thể  làm ta hướng đến một số nguyên nhân.

Ung thư hạch bạch huyết: Hình mờ hai bên trung thất, bờ rõ từ cuống tim lên đến đỉnh phổi.

Di căn ung thư (gan, dạ dày, phổi): Hình mờ một bên trung thất có thể thấy nhiều khối mờ tròn ở phổi.

Bệnh Hodgkin: Hình mờ hai bên trung thất thấy bờ rõ rệt  hình vòng cung. Ngoài ra ta còn có thể thấy các triệu chứng khác của bệnh, hạch to ở cổ, nách, thượng đòn, bẹn. Sinh thiết có nhiều tế bào Sternberg.

Bệnh bạch cầu mạn tính: Hình mờ hai bên trung thất cân xứng. Ngoài ra còn có nhiều hạch bạch huyết nổi to nơi khác, xét nghiệm máu thấy bạch cầu tăng lên rất nhiều.

Viêm trung thất hoá mủ: Ít gặp nhưng cũng cần phải chú ý. Nguyên do thông  thường nhất là viêm thực quản lan sang trung thất. Viêm thực quản thường xảy ra sau khi người

Bệnh bị hóc xương. X quang thấy hai dải mờ hai bên trung thất, ngoài ra có bệnh cảnh nhiễm khuẩn nặng.

Phân loại

Tuỳ theo vị trí chèn ép của trung thất, có thể chia ra các loại hội chứng sau đây:

Hội chứng trung thất trên: Ứ huyết tĩnh mạch chủ trên, phù tim ngực cổ.

Hội chứng trung thất dưới: Ứ huyết tĩnh mạch chủ dưới, phù chi dưới, gan to tĩnh tĩnh mạch bàng hệ ở ngực, bụng.

Hội chứng trung thất sau: Khó nuốt, đau rễ thần kinh  kiểu đau dây thần kinh liên sườn. Có thể tràn dưỡng chấp ổ màng phổi.

Hội chứng trung thất giữa: Khó thở, nói khàn hoặc giọng đôi do  liệt dây thần kinh thanh quản trái.

Hội chứng trung thất trước: Đau ngực nhiều, kiểu đau thắt động mạch vành. Trên thực tế, các hội chứng đó có thể đứng riêng lẽ hoặc phối hợp.

Nguyên nhân

Nguyên nhân chèn ép trung thất có thể là:

U ác tính: Ung thư  phế quản (thường gặp nhất), ung thư hạch bạch huyết,  bệnh bạch cầu.

U lành tính: Ít gặp.

Viêm trung thất có mủ.

Lao: Có hạch to và viêm trung thất.

Bướu chìm của tuyến giáp trạng.

Bướu tuyến hung.

Phình quai động mạch chủ.

Bài viết cùng chuyên mục

Bầm máu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bầm máu co thể gặp ở hội chứng Cushing, hội chứng tăng ure huyết, rối loạn chức năng tiểu cầu, bám dính vào thành mạch, thiếu máu, các yếu tố khác như thuốc cephalosporins và aspirin.

Co kéo khoang gian sườn: tại sao và cơ chế hình thành

Tại thời điểm có suy hô hấp và tắc nghẽn đường dẫn khí, các cơ hô hấp phụ được sử dụng và áp lực trong lồng ngực bên trên càng giảm hơn nữa, điều này có thể quan sát được trong thì hít vào bình thường.

X quang sọ não

Trên lâm sàng chụp X quang sọ có ý nghĩa rất lớn trong chẩn đoán các bệnh của bản thân hộp sọ như chấn thương, u, bệnh lý các xoang và của não bộ, u não, tăng áp lực nội sọ.

Hội chứng Porphyrin niệu

Sự thiếu hụt một trong những men trên sẽ dẫn đến porphyrin niệu, bệnh có tính chất di truyền, thường hay thiếu men proto-oxidase.

Biến đổi hình thái sóng tĩnh mạch cảnh: mất sóng y xuống

Bất cứ bệnh lý nào làm hạn chế hoặc ngăn cản sự đổ đầy tâm thất trong kì tâm trương đều gây mất sóng y - xuống. Trong chèn ép tim, áp lực từ dịch trương, gây cản trở đổ đầy thất trong kì tâm trương và do đó làm mất sóng y xuống.

Bệnh võng mạc do tăng huyết áp và vệt bông

Vùng nhỏ đổi màu trắng - vàng trên võng mạc, thường được mô tả như mảng trắng, phồng. Thương tổn màu trắng viền xơ, thấy khoảng 1/5 đến 1/4 đường kính đĩa thị. Hướng của vệt bông thường theo đường cong của lớp bó sợi thần kinh.

Các tiếng rales ở phổi trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tiếng rales là dấu hiệu thường gặp nhất trong suy tim cấp, gặp ở 66 - 87%. Trong bệnh cảnh suy tim cấp mà không có bệnh phổi kèm, tiếng rales có độ đặc hiệu cao cho suy tim.

Hội chứng tăng Ni tơ máu

Nitơ trong huyết tương là do các nguồn protit sinh ra, các nguồn đó do từ ngoài vào (ăn, uống, tiêm thuốc…) và do sự huỷ hoại các tổ chức trong cơ thể, rồi qua gan tổng hợp thành urê.

Sẩn Gottron: tại sao và cơ chế hình thành

Sẩn Gottron được cho là hình ảnh đặc trưng cho viêm bì, tuy nhiên, có bằng chứng hạn chế để hỗ trợ độ nhạy chính xác và độ đặc hiệu.

Triệu chứng học đại tràng

Trực tràng nằm trong tiểu khung, đó là một ống phình ra nên còn gọi là bóng trực tràng, Đoạn cuối trực tràng là một ống hẹp, ngắn khoảng 3, 4cm, nhẵn gọi là ống trực tràng.

Hô hấp nghịch thường: tại sao và cơ chế hình thành

Hô hấp nghịch thường được cho rằng là do cử động gắng sức mạnh của cơ hô hấp phụ thành ngực trong thì thở ra gắng sức, làm đẩy cơ hoành xuống dưới và đẩy bụng ra ngoài.

Thăm khám cận lâm sàng tim

Bằng phương pháp chiếu thông thường, các tia x quang toả từ bóng ra nên khi chiếu hình ảnh của tim có kích thước to hơn kích thước thực sự.

Bất thường tuyến tiền liệt: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nguyên nhân hay gặp nhất gây viêm tuyến tiền liệt là nhiễm khuẩn, có thể tự nhiễm trùng hoặc qua quan hệ tình dục hoặc do nhiễm trùng đường tiết niệu tái phát gây viêm tuyến tiền liệt.

Tăng áp lực tĩnh mạch cảnh: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Nhiều nghiên cứu đã khẳng định giá trị của tăng áp lực tĩnh mạch cảnh. Nếu áp lực tăng, áp lực tĩnh mạch cảnh có thể giúp tiên lượng áp lực của tĩnh mạch trung tâm và tình trạng thể tích dịch.

Nhịp đập mỏm tim: ổ đập bất thường thất trái

Ổ đập bất thường thất trái dùng để mô tả một nhịp đập mỏm tim toàn thì tâm thu (nghĩa là kéo dài từ đầu tâm thu đến T2).

Dấu hiệu Neer: tại sao và cơ chế hình thành

Nghiệm pháp Neer dương tính có giá trị giới hạn trong việc cô lập vị trí của tổn thương, như hầu hết các loại chấn thương vai sẽ gây đau khi làm các nghiệm pháp.

Thăm dò chức năng tim

Tuỳ mức độ thích ứng mà chúng ta đánh giá khả năng làm việc của tim, vì thể người ta tìm ra các phương pháp để thăm dò chức năng tim.

Mạch động mạch dội đôi: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Mạch động mạch dội đôi mặc dù được chứng minh bằng tài liệu trên những bệnh nhân với hở van động mạch chủ vừa và nặng, những nghiên cứu chi tiết dựa trên thực chứng vẫn còn thiếu sót.

Co đồng tử hai bên: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Co nhỏ đồng tử 2 bên là triệu chứng của một số rối loạn thần kinh và nhiễm độc. Nguyên nhân phổ biến nhất của co đồng tử ở bệnh nhân có suy giảm ý thức, hoặc hôn mê, hoặc là ngộ độc opioid.

Tiếng tim thứ ba: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một sự hạn chế đổ đầy thất trái đột ngột đầu thì tâm trương gây rung động thành tim và máu trong tim, sẽ tạo ra tiếng T3. Một cách điển hình, tiếng T3 được thấy ở bệnh nhân có tăng đổ đầy, tăng thể tích và thất trái xơ cứng, kém đàn hồi.

Khám cảm giác

Cảm giác khách quan là do người bệnh thấy khi ta kích thích vào một vùng cơ thể, Tùy theo vật kích thích kim châm, lông, nóng lạnh mà người bệnh sẽ trả lời khác nhau.

Khám và chẩn đoán phù

Phù là hiện tượng ứ nước ở trong các tổ chức dưới da hoặc phủ tạng, Sự ứ nước đó có thể gây bởi nhiều cơ chế, cho nên phù là triệu chứng của rất nhiều bệnh.

Bập bềnh thận: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Không có bằng chứng về giá trị của nghiệm pháp bập bềnh thận. Trên thực tế, cảm nhận này thường không rõ ràng, do vậy nên kết hợp các phương pháp chẩn đoán khác.

Thở khò khè: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Khi lòng ống dẫn khí bị thu hẹp nhỏ hơn, vận tốc dòng khí tăng, dẫn đến sự rung động của thành đường dẫn khí và tạo ra âm thanh đặc trưng.

Dáng đi chân gà (dáng đi bước cao): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dáng đi chân gà có liên quan tới bàn chân rủ. Bàn chân rủ gây nên do yếu nhóm cơ khoang trước cẳng chân (ví dụ: cơ chày trước, cơ duối dài ngón cái và cơ duỗi ngắn ngón cái).