Hội chứng Horner: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

2020-10-27 09:51 PM

Hội chứng Horner có thể do do đột quỵ vùng thân não, ung thư phổi, ung thư tuyến giáp hoặc chấn thương vùng cổ, ngực, thần kinh gai sống, động mạch dưới đòn hay động mạch cảnh, đau nửa đầu phức tạp, gãy xương sọ.

Biên tập viên: Trần Tiến Phong

Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương

Mô tả

Hội chứng Horner là tam chứng cùng một bên cơ thể gồm:

Co đồng tử.

Hẹp khe mi với mắt lõm sâu.

Giảm tiết mồ hôi.

Nguyên nhân

Thường gặp

Hội chứng hành não bên (Hội chứng Wallenberg).

U Pancoast.

Tự miễn.

Tai biến y khoa (Ví dụ: biến chứng sau cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh).

Ít gặp

Tổn thương tuỷ sống trên T1.

Phình động mạch chủ ngực.

Bóc tách động mạch cảnh.

Đau đầu migraine phức tạp.

Hội chứng xoang hang.

Hội chứng rỗng ống tuỷ.

Hội chứng Horner bên phải

Hình. Hội chứng Horner bên phải

Hội chứng Horner bên trái

Hình. Hội chứng Horner bên trái ở một bệnh nhân có giảm tiết mồ hôi

Hội chứng Horner bên trái

Hình. Hội chứng Horner bên trái. A Mi mắt trên sụp nhẹ và đồng tử co dưới ánh sáng phòng. B Sự khác biệt kích thước đồng tử rõ hơn sau khi ở trong bóng tối được 5 giây. C 15 giây sau khi ở trong bóng tối, đồng tử bên trái giãn rõ rệt so với hình B

Sự chi phối giao cảm và phó giao cảm cho đồng tử

Hình. Sự chi phối giao cảm và phó giao cảm cho đồng tử

Cơ chế

Nguyên nhân gây nên hội chứng Horner được chia thành các nhóm:

Tổn thương neuron giao cảm bậc 1.

Tổn thương neuron giao cảm bậc 2.

Tổn thương neuron giao cảm bậc 3.

Tổn thương neuron giao cảm bậc 1

Neuron giao cảm bậc 1 nằm ở vùng hạ đồi và cho các sợi đến đoạn tuỷ C8-T1. Các nguyên nhân gây tổn thương neuron giao cảm bậc 1 bao gồm: tổn thương vùng hạ đồi (ví dụ: nhồi máu, u…), hội chứng hành não bên (hội chứng Wallenberg) và hội chứng rỗng ống tuỷ.

Tổn thương neuron giao cảm bậc 2

Neuron giao cảm bậc 2 nằm ở đoạn tuỷ C8-T1, cho các sợi đi một đoạn dài trong khoang ngực đến hạch cổ trên ở đoạn tuỷ C2. Các triệu chứng có liên quan đến neuron giao cảm bậc 2 gồm các triệu chứng của rễ C8 hoặc T1 hoặc các triệu chứng gợi ý có tổn thương trong khoang ngực.

Các nguyên nhân gây nên hội chứng Horner có liên quan neuron giao cảm bậc 2 bao gồm: phình động mạch chủ ngực, chấn thương phần thấp đám rối cánh tay (liệt Klumpke), u Pancoast, bóc tách động mạch cảnh và biến chứng sau cắt bỏ nội mạc động mạch cảnh.

Tổn thương neuron giao cảm bậc 3

Neuron giao cảm bậc 3 xuất phát từ hạch cổ trên ngang mức đoạn tuỷ C2 đến cơ giãn đồng tử và cơ Muller. Các nguyên nhân bap gồm: đau nửa đầu phức tạp, chấn thương vùng đầu cổ, hội chứng xoang hang và các bệnh tại mắt.

Ý nghĩa

Trong bệnh viện, nguyên nhân của hội chứng Horner thay đổi ở các khoa. Ở khoa thần kinh, 70% bệnh nhân có hội chứng Horner có tổn thương neuron giao cảm bậc 1 (nhiều nhất là do đột quỵ vùng thân não. Ở khoa nội, 70% là do khối u (ví dụ: ung thư phổi, ung thư tuyến giáp) hoặc chấn thương (ví dụ: chấn thương vùng cổ, ngực, thần kinh gai sống, động mạch dưới đòn hay động mạch cảnh) làm tổn thương neuron giao cảm bậc 2. Ở khoa mắt, bệnh nhân thường bị tổn thương neuron giao cảm cổ 2 hoặc 3 (ví dụ: đau nửa đầu phức tạp, gãy xương sọ hay hội chứng xoang hang).

Bài viết cùng chuyên mục

Chẩn đoán túi mật to

Để khám túi mật, dùng các phương pháp lâm sàng mà chủ yếu là sờ và trong những trường hợp cần thiết sử dụng phối hợp các phương pháp cận lâm sàng.

Chảy máu đường tiêu hóa

Chảy máu đường tiêu hoá là một tình trạng rất hay gặp trong các bệnh về tiêu hoá, do rất nhiều nguyên nhân gây nên. Chảy máu ở đây rất nhiều và nhanh có thể  đe doạ đến tính mạng người bệnh, đòi hỏi phải theo dõi kỹ càng xử trí kịp thời.

U vàng mí mắt trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Bệnh nhân với u vàng mí mắt thường là có lipid máu bất thường với LDL cao và HDL thấp. Tuy nhiên, cơ chế liên quan rất đa dạng, phụ thuộc vào bệnh nhân có lipid máu bình thường hay cao hơn bình thường.

Liệt liếc dọc: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Liệt liếc dọc là dấu hiệu tổn thương trung năo. Đường dẫn truyền nhìn lên trên có nguồn gốc từ nhân kẽ đoạn phía ngọn bó dọc giữa và phức hợp phía sau để phân bố tới dây vận nhãn và dây ròng rọc, đi xuyên qua mép sau.

Âm thổi tâm trương: âm thổi hở van động mạch chủ

Nghe thấy âm thổi hở van động mạch chủ là lý do để tầm soát sâu hơn. Đây là một dấu hiệu có giá trị nếu vắng mặt là một dấu hiệu cho thấy không có hở van động mạch chủ trung bình đến nặng.

Rãnh Harrison (Rút lõm lồng ngực): tại sao và cơ chế hình thành

Bệnh còi xương là bệnh của xương đặc trưng của trẻ em và trẻ vị thành niên, ở đây, những xương đang phát triển bị thiếu calci khoáng hóa cần thiết để chắc khỏe và cứng cáp (vd: xương không được calci hóa đầy đủ).

Tăng sắc tố và sạm da: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Tăng sắc tố là triệu chứng có giá trị, gặp ở 92% bệnh nhân có suy thượng thận nguyên phát và nó là một trong những biểu hiện sớm nhất của bệnh lý này. Nó cũng có giá trị trong việc phân biệt suy thượng thân nguyên phát hay thứ phát.

Chẩn đoán lách to

Lách nằm lẩn trong lồng ngực, không sờ thấy đuợc, trừ các trẻ nhỏ, thành bụng nhẽo, Chỉ gõ được vùng đục của lách ở đường nách sau, cao độ 2, 3cm.

Dấu hiệu Trendelenburg: tại sao và cơ chế hình thành

Nếu rối loạn chức năng cơ hoặc dây thần kinh quá có thể làm co cơ không hiệu quả, để giữ được thăng bằng, chân đối diện phải trùng xuống hoặc nghiêng xuống dưới.

Thăm dò chức năng thận

Theo Ludwig, Cushny thì cầu thận là một màng lọc bán thẩm thấu, lọc các chất có trọng huyết tương, trừ protein và mỡ. Oáng thận sẽ tái hấp thu một số lớn nước để thành nước tiểu thực sự.

Khó thở khi đứng: nguyên nhân và cơ chế hình thành

Thông thường, nối tắt mạch máu từ hệ thống tĩnh mạch sang hệ thống động mạch gây nên khó thở ở tư thế đứng. Có nhiều cơ chế sinh lý cho điều này.

Tật gù: tại sao và cơ chế hình thành

Các giá trị trong việc phát hiện gù cột sống của cột sống phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và mức độ nghiêm trọng của độ cong. Gù cột sống ở bệnh nhi có thể gợi ý gù cột sống bẩm sinh.

Thở ngáp cá: tại sao và cơ chế hình thành

Thở ngáp cá được cho là một phản xạ của thân não, là những nhịp thở cuối cùng của cơ thể nhằm cố gắng cứu sống bản thân. Đây được coi là nỗ lực thở cuối cùng trước khi ngừng thở hoàn toàn.

Xơ cứng da đầu chi: tại sao và cơ chế hình thành

Được biết đến là các tế bào miễn dịch, đặc biệt là tế bào T, xâm nhập vào da, khởi động một chỗi các phản ứng bao gồm tạo ra các nguyên bào sợi bất thường và kích thích yếu tố tăng trưởng.

Teo cơ do đái tháo đường: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Một số nghiên cứu gần đây cho thấy quá trình xâm nhập của viêm, globulin miễn dịch và bổ thể và các mạch máu nhỏ, gợi ý rằng viêm mao mạch qua trung gian miễn dịch có thể là nguyên nhân.

Viêm ngón: tại sao và cơ chế hình thành

Có thể đây là do sự xâm nhập của các yếu tố miễn dịch và cytokines liên quan đến các bệnh lý cột sống, giả thuyết khác cho rằng viêm điểm bám gân là tổn thương chính trong các bệnh lý cột sống và viêm bao khớp là do cytokines xâm nhập vào bao gân.

Khám và chẩn đoán hôn mê

Chẩn đoán nguyên nhân nhiều khi rất khó, nhất là khi người bệnh chỉ đến có một mình, không có người nhà đi kèm để phản ánh tình trạng trước khi hôn mê.

Khối u ở trực tràng: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Các nghiên cứu còn hạn chế đối với giá trị thực sự của thăm trực tràng trong theo dõi ung thư đại trực tràng. Các bằng chứng có sẵn về phát hiện khối u sờ thấy không thật sự ấn tượng.

Thở Cheyne Stokes trong bệnh tim: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thở Cheyne–Stokes thường gặp ở bệnh nhân có phân suất tống máu < 40% và gặp ở 50% bệnh nhân suy tim sung huyết. Bệnh nhân suy tim có kiểu thở Cheyne–Stokes thì tiên lượng xấu hơn những bệnh nhân không thở kiểu này.

Chứng rậm lông: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Dù có rất nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng đa số các cơ chế gây ra chứng rậm lông đều là tăng quá mức androgen. Androgen làm tăng kích thước nang lông và đường kính sợi lông, và kéo dài pha tăng trưởng của sợi lông.

Kiểu thở ức chế (apneusis): tại sao và cơ chế hình thành

Thở ức chế được cho là do các neuron ở cầu não dưới, không bị ức chế làm cho sự thở vào dễ dàng hơn. Kiểu thở này gặp ở bệnh nhân có tổn thương cầu não trên sau khi cắt dây phế vị 2 bên.

Mạch động mạch nảy yếu: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Hẹp động mạch chủ làm giảm tốc độ tống máu từ thất trái trong khi cùng lúc đó thời gian tống máu bị kéo dài. Do đó, biên độ giảm dần tạo ra mạch nhỏ hơn.

Yếu cơ gốc chi trong bệnh nội tiết: dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Triệu chứng này xuất hiện ở 60-80% bệnh nhân cường giáp, ngoài ra nó cũng xuất hiện trong nhiều bệnh lý nội tiết và các rối loạn khác. Hiếm khi yếu cơ gốc chi là biểu hiện đầu tiên của bệnh cường giáp.

Bệnh án và bệnh lịch nội khoa

Bệnh án và bệnh lịch đều là những tài liệu cần thiết để chẩn đoán bệnh được đúng, theo dõi bệnh đựợc tốt và do đó áp dụng được kịp thời các phương thức điều trị đúng đắn.

Thất ngôn Wernicke (thất ngôn tiếp nhận): dấu hiệu triệu chứng và nguyên nhân

Thất ngôn Wernicke gây nên bởi tổn thương hồi sau trên thùy thái dương của bán cầu ưu thế. Vùng này được cấp máu bởi các nhánh của động mạch não giữa. Nguyên nhân hay gặp nhất là nhồi máu não nhánh dưới động mạch não giữa.